Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh

Anh
Huy hiệu áo/Huy hiệu liên đoàn
Biệt danhThree Lionesses
The Lionesses
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Anh
Liên đoàn châu lụcUEFA (châu Âu)
Huấn luyện viênSarina Wiegman
Đội trưởngLeah Williamson
Thi đấu nhiều nhấtFara Williams (172)
Vua phá lướiEllen White (50)
Sân nhàSân vận động Wembley
Mã FIFAENG
Trang phục chính
Trang phục phụ
Xếp hạng FIFA
Hiện tại 4 Giữ nguyên (24 tháng 3 năm 2023)[1]
Cao nhất3 (tháng 9 năm 2017)
Thấp nhất14 (tháng 6 năm 2004)
Trận quốc tế đầu tiên
 Scotland 2–3 Anh 
(Greenock, Scotland; 18 tháng 11 năm 1972)
Trận thắng đậm nhất
 Anh 20-0 Latvia 
(Doncaster, Anh; 30 tháng 11 năm 2021)
Trận thua đậm nhất
 Na Uy 8–0 Anh 
(Moss, Na Uy; 4 tháng 6 năm 2000)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
Số lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 1995)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2023)
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Số lần tham dự8 (Lần đầu vào năm 1984)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2022)

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Anh (tiếng Anh: England women's national football team) đại diện cho bóng đá nữ Anh tại sân chơi quốc tế. Đội do Hiệp hội bóng đá Anh (FA) quản lý từ năm 1993, trước đó được quản lý bởi Hiệp hội bóng đá nữ Anh (WFA). Đội tuyển nữ Anh thi đấu trận quốc tế đầu tiên vào tháng 11 năm 1972 gặp đại diện của Scotland. Anh được FIFA cho phép thi đấu ở tất cả các giải đấu lớn ngoại trừ Thế vận hội.

Tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới, thành tích tốt nhất của Anh là vị trí á quân vào năm 2023. Đội lọt vào chung kết Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu vào năm 1984, 2009 và 2022. Đội có 1 lần vô địch châu Âu vào năm 2022 sau khi đánh bại Đức 2-1[2].

Thành tích tại giải đấu lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển Anh vào năm 2015

World Cup[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quảSTTH*BBTBBHS
1991Không vượt qua vòng loại
Thụy Điển 1995Tứ kết420269−3
1999Không vượt qua vòng loại
2003
Trung Quốc 2007Tứ kết412186+2
Đức 2011422063+3
Canada 2015Hạng ba7502107+3
Pháp 2019Hạng tư7502135+8
ÚcNew Zealand 2023Á quân7511134+10
Tổng6/93320585634+22
*Các trận hòa gồm cả các trận đấu phải quyết bằng luân lưu 11m.

Giải vô địch châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

NămKết quảSTTH*BBTBB
1984Á quân430142
Na Uy 1987Hạng tư200235
1989Không vượt qua vòng loại
1991
1993
1995Bán kết200226
1997Không vượt qua vòng loại
Đức 2001Vòng bảng301218
Anh 2005310245
Phần Lan 2009Á quân63121214
Thụy Điển 2013Vòng bảng301237
Hà Lan 2017Bán kết5401114
Anh 2021Vô địch6600222
Tổng9/1334173146253
*Các trận hòa gồm cả các trận đấu phải quyết bằng luân lưu 11m.

Thế vận hội[sửa | sửa mã nguồn]

Anh không tham dự Thế vận hội do không có Ủy ban Olympic quốc gia riêng. Các thành viên của đội thi đấu trong màu áo Vương quốc Liên hiệp Anh tại Thế vận hội Mùa hè 2012.

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình 23 cầu thủ được triệu tập cho Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023.[3]

Số liệu thống kê tính đến ngày 20 tháng 8 năm 2023, sau trận gặp  Tây Ban Nha

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMEarps, MaryMary Earps (vice-captain)7 tháng 3, 1993 (31 tuổi)410Anh Manchester United
131TMHampton, HannahHannah Hampton16 tháng 11, 2000 (23 tuổi)20Anh Chelsea
211TMRoebuck, EllieEllie Roebuck23 tháng 9, 1999 (24 tuổi)110Anh Manchester City

22HVBronze, LucyLucy Bronze28 tháng 10, 1991 (32 tuổi)11212Tây Ban Nha Barcelona
32HVCharles, NiamhNiamh Charles21 tháng 6, 1999 (24 tuổi)90Anh Chelsea
52HVGreenwood, AlexAlex Greenwood7 tháng 9, 1993 (30 tuổi)825Anh Manchester City
62HVBright, MillieMillie Bright (interim captain)21 tháng 8, 1993 (30 tuổi)735Anh Chelsea
142HVWubben-Moy, LotteLotte Wubben-Moy11 tháng 1, 1999 (25 tuổi)100Anh Arsenal
152HVMorgan, EsmeEsme Morgan18 tháng 10, 2000 (23 tuổi)50Anh Manchester City
162HVCarter, JessJess Carter27 tháng 10, 1997 (26 tuổi)241Anh Chelsea

43TVWalsh, KeiraKeira Walsh8 tháng 4, 1997 (27 tuổi)650Tây Ban Nha Barcelona
83TVStanway, GeorgiaGeorgia Stanway3 tháng 1, 1999 (25 tuổi)5716Đức Bayern Munich
103TVToone, EllaElla Toone2 tháng 9, 1999 (24 tuổi)3817Anh Manchester United
123TVNobbs, JordanJordan Nobbs8 tháng 12, 1992 (31 tuổi)718Anh Aston Villa
173TVCoombs, LauraLaura Coombs29 tháng 1, 1991 (33 tuổi)70Anh Manchester City
203TVZelem, KatieKatie Zelem20 tháng 1, 1996 (28 tuổi)100Anh Manchester United

74James, LaurenLauren James29 tháng 9, 2001 (22 tuổi)164Anh Chelsea
94Daly, RachelRachel Daly6 tháng 12, 1991 (32 tuổi)7614Anh Aston Villa
114Hemp, LaurenLauren Hemp7 tháng 8, 2000 (23 tuổi)4513Anh Manchester City
184Kelly, ChloeChloe Kelly15 tháng 1, 1998 (26 tuổi)337Anh Manchester City
194England, BethanyBethany England3 tháng 6, 1994 (29 tuổi)2611Anh Tottenham Hotspur
224Robinson, KatieKatie Robinson8 tháng 8, 2002 (21 tuổi)50Anh Brighton & Hove Albion
234Russo, AlessiaAlessia Russo8 tháng 2, 1999 (25 tuổi)2914Anh Arsenal

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMRamsey, EmilyEmily Ramsey16 tháng 11, 2000 (23 tuổi)00Anh Everton2023 FIFA Women's World Cup PRE
TMMacIver, SandySandy MacIver18 tháng 6, 1998 (25 tuổi)10Anh Manchester City2023 Women's Finalissima INJ

HVLe Tissier, MayaMaya Le Tissier18 tháng 4, 2002 (22 tuổi)20Anh Manchester United2023 FIFA Women's World Cup PRE
HVWilliamson, LeahLeah Williamson (captain)29 tháng 3, 1997 (27 tuổi)434Anh Arsenalv.  Úc, 11 April 2023
HVParker, LucyLucy Parker18 tháng 11, 1998 (25 tuổi)00Anh Aston Villav.  Úc, 11 April 2023
HVGeorge, GabbyGabby George2 tháng 2, 1997 (27 tuổi)20Anh Evertonv.  Na Uy, 15 November 2022
HVStokes, DemiDemi Stokes12 tháng 12, 1991 (32 tuổi)691Anh Manchester Cityv.  Cộng hòa Séc, 11 October 2022

TVStaniforth, LucyLucy Staniforth2 tháng 10, 1992 (31 tuổi)172Anh Aston Villa2023 FIFA Women's World Cup PRE
TVKirby, FranFran Kirby29 tháng 6, 1993 (30 tuổi)6517Anh Chelsea2023 Arnold Clark Cup INJ

Park, JessJess Park21 tháng 10, 2001 (22 tuổi)41Anh Manchester City2023 FIFA Women's World Cup PRE INJ
Salmon, EbonyEbony Salmon27 tháng 1, 2001 (23 tuổi)40Hoa Kỳ Houston Dash2023 Arnold Clark Cup
Parris, NikitaNikita Parris10 tháng 3, 1994 (30 tuổi)7117Anh Manchester Unitedv.  Na Uy, 15 November 2022
Mead, BethBeth Mead9 tháng 5, 1995 (28 tuổi)5029Anh Arsenalv.  Nhật Bản, 11 November 2022 WD

  • INJ = Rút lui vì chấn thương
  • PRE = Đội hình sơ bộ

Kỷ lục[sửa | sửa mã nguồn]

Carol Thomas đạt cột mốc 50 trận vào năm 1985, và sau khi giải nghệ vào cuối năm đó, cô có tổng cộng 56 trận ra sân cho đội tuyển. Fara Williams giữ kỷ lục về số trận khi có 150 lần thi đấu cho đội tuyển từ năm 2001.[4]

Ellen White là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất với 50 bàn.[5]

Cầu thủ thi đấu nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

#TênTrậnBànNăm thi đấuNguồn
1Williams, FaraFara Williams172402001-2019[6]
2Scott, JillJill Scott156262006-[7]
3Carney, KarenKaren Carney144322005–2019[8]
4Scott, AlexAlex Scott144122004–2017[9]
5Stoney, CaseyCasey Stoney13062000–2018[10]
6Yankey, RachelRachel Yankey129131997–2013
7Steph Houghton121132007–
8Coultard, GillianGillian Coultard119301981–2000
9Smith, KellyKelly Smith117461995–2014
10White, EllenEllen White107502010–

Tên của các cầu thủ còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia được in đậm.

Cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

#TênNăm thi đấuBànTrậnHiệu suấtNguồn
1Ellen White2010–501070.47[11]
2Smith, KellyKelly Smith1995–2015461170.39[12]
3Davis, KerryKerry Davis1982–199844820.54[13]
4Walker, KarenKaren Walker1988–200340830.48[14]
Williams, FaraFara Williams2001–20191720.23[6]
6Powell, HopeHope Powell1983–198835660.53
7Aluko, EniolaEniola Aluko2004–2017331020.32
8Carney, KarenKaren Carney2005–2019321440.22
9Coultard, GillianGillian Coultard1981–2000301190.25
10Spacey, MarieanneMarieanne Spacey1984–200128910.31

Tên của các cầu thủ còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia được in đậm.

Đội trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủNăm
Carol Thomas1976–1985
Debbie Bampton1985–1991
Gillian Coultard1991–1995
Debbie Bampton1995–1997
Gillian Coultard1997–2000
Mo Marley2000–2001
Tara Proctor2001
Karen Walker2002
Faye White2002–2012
Casey Stoney2012–2014
Steph Houghton2014–2022
Leah Williamson2022–nay

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  2. ^ “Nữ cầu thủ tuyển Anh cởi áo ăn mừng vô địch EURO lần đầu tiên”. Báo Thanh Niên. 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ “England Women's final squad named for EURO 2022”. 15 tháng 6 năm 2022.
  4. ^ Dunn, Carrie. “From sleeping rough to England's caps record: the inspirational story of Fara Williams”. Eurosport. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
  5. ^ “Ellen White becomes England Women's all-time leading goalscorer as Lionesses thrash Latvia 20-0 in World Cup qualifier”. Sky Sports. ngày 4 tháng 2 năm 2015.
  6. ^ a b “Fara Williams”. The Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ “Jill Scott”. The Football Association. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ “Karen Carney”. The Football Association. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2019.
  9. ^ “Alex Scott”. The Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ “Casey Stoney”. The Football Association. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ FIFA.com. “FIFA Women's World Cup France 2019™ - Players - Ellen WHITE - Ellen White - FIFA.com”. www.fifa.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2019.
  12. ^ “Kelly Smith”. The Football Association. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
  13. ^ Aldis, Colin A (13 tháng 10 năm 2010). “She Kicks Facts Fix”. She Kicks (3).
  14. ^ “Walker announces retirement”. BBC Sport. 3 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_n%E1%BB%AF_qu%E1%BB%91c_gia_Anh