Wiki - KEONHACAI COPA

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hà Lan

Hà Lan
Biệt danhOranje (Da cam)
Leeuwinne (Sư tử cái) [1]
Hiệp hộiHiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan
(Koninklijke Nederlandse Voetbalbond)
Liên đoàn châu lụcUEFA (Châu Âu)
Đội trưởngVivianne Miedema
Thi đấu nhiều nhấtSherida Spitse (209)
Ghi bàn nhiều nhấtVivianne Miedema (95)
Mã FIFANED
Áo màu chính
Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại 8 Giữ nguyên (24 tháng 3 năm 2023)[2]
Cao nhất3 (tháng 7 năm 2019)
Thấp nhất20 (tháng 6 năm 2008)
Trận quốc tế đầu tiên
 Pháp 4–0 Hà Lan 
(Hazebrouck, Pháp; 17 tháng 4 năm 1971)
Trận thắng đậm nhất
 Hà Lan 12–0 Israel 
(Zaandam, Hà Lan; 22 tháng 8 năm 1977)
 Hà Lan 13–1 Macedonia 
(Zwolle, Hà Lan; 29 tháng 10 năm 2009)
Trận thua đậm nhất
 Thụy Điển 7–0 Hà Lan 
(Borås, Sweden; 26 tháng 9 năm 1981)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2015)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (2019)
Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu
Sồ lần tham dự3 (Lần đầu vào năm 2009)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2017)

Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Hà Lan (tiếng Hà Lan: Nederlands vrouwenvoetbalelftal) là đội tuyển đại diện Hà Lan tham dự các giải đấu bóng đá nữ quốc tế. Đội được quản lí bởi Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Hà Lan (KNVB), một thành viên của UEFAFIFA.

Đội tuyển Hà Lan đã thi đấu tại UEFA Women's Euro năm 2009, 2013, 2022 và là nhà vô địch năm 2017. Đội tham dự World Cup lần đầu tiên năm 2015, đạt vị trí thứ mười ba. Vào năm 2019, đội giành vị trí á quân sau khi để thua 0–2 trong trận chung kết với Hoa Kỳ.

Biệt danh của đội tuyển là Oranje (Da cam) và Leeuwinnen (Sư tử cái). Mark Parsons là huấn luyện viên trưởng từ sau Thế vận hội Mùa hè 2020.[3] Đội hiên đang xếp thứ 5 thế giới theo bảng xếp hạng FIFA.[4]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 17 tháng 4 năm 1971, đội tuyển Hà Lan đã chơi trận bóng đá quốc tế dành cho nữ đầu tiên được FIFA công nhận với Pháp.[5] Trận đấu diễn ra tại Hazebrouck, Pháp và dẫn đến thất bại 4–0 cho Hà Lan.[6]

Thành tích tại các giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá nữ thế giới[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nhà
và năm
Thành tíchPosPldWD*LGFGA
1991Không vượt qua vòng loại
1995
1999
2003
2007
2011
Canada 2015Vòng 213th411234
Pháp 2019Á quân2nd7601115
ÚcNew Zealand 2023Tứ kết7th5311123
Tổng cộng3/91 lần á quân1610242612
* Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.

Thế vận hội Mùa hè[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nhà
và năm
Thành tíchPosPldWD*LGFGA
1996Không vượt qua vòng loại
2000
2004
2008
2012
2016
Nhật Bản 2020Tứ kết5th42202310
Tổng cộng1/742202310

Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nhà
và năm
Thành tíchPosPldWD*LGFGA
1984**Không vượt qua vòng loại
1987
1989
1991
1993
1995
1997
2001
2005
Phần Lan 2009Bán kết3rd521265
Thụy Điển 2013Vòng bảng12th301202
Hà Lan 2017Vô địch1st6600133
Anh 2021Tứ kết5th421185
Tổng cộng4/131 lần vô địch1810352715
* Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.
** Không có quốc gia đăng cai.

Cúp Algarve[sửa | sửa mã nguồn]

NămThành tíchPldWD*LGFGA
1994Không tham dự
1995Hạng 5411235
1996Không tham dự
1997Hạng 5420225
1998Hạng 64103411
1999Không tham dự
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017Hạng 5430175
2018Vô địch330094
2019Hạng 11301214
Tổng cộng6/2622102102634
* Không tính các trận hòa phải giải quyết bằng loạt đá penalty.

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đội hình 23 cầu thủ được triệu tập World Cup nữ 2023.[7]

SốVTCầu thủNgày sinh (tuổi)TrậnBànCâu lạc bộ
11TMDaphne van Domselaar6 tháng 3, 2000 (24 tuổi)190Anh Aston Villa
161TMLize Kop17 tháng 3, 1998 (26 tuổi)70Unattached
231TMJacintha Weimar11 tháng 6, 1998 (25 tuổi)00Hà Lan Feyenoord

22HVLynn Wilms3 tháng 10, 2000 (23 tuổi)361Đức VfL Wolfsburg
32HVStefanie van der Gragt16 tháng 8, 1992 (31 tuổi)10714Retired
42HVAniek Nouwen9 tháng 3, 1999 (25 tuổi)432Anh Chelsea
52HVMerel van Dongen11 tháng 2, 1993 (31 tuổi)612Tây Ban Nha Atlético Madrid
152HVCaitlin Dijkstra30 tháng 1, 1999 (25 tuổi)131Hà Lan Twente
182HVKerstin Casparij19 tháng 8, 2000 (23 tuổi)270Anh Manchester City
202HVDominique Janssen17 tháng 1, 1995 (29 tuổi)1026Đức VfL Wolfsburg

63TVJill Roord22 tháng 4, 1997 (27 tuổi)9225Anh Manchester City
83TVSherida Spitse (captain)29 tháng 5, 1990 (33 tuổi)22144Hà Lan Ajax
103TVDaniëlle van de Donk5 tháng 8, 1991 (32 tuổi)14435Pháp Lyon
123TVJill Baijings23 tháng 2, 2001 (23 tuổi)80Đức Bayern Munich
143TVJackie Groenen17 tháng 12, 1994 (29 tuổi)1039Pháp Paris Saint-Germain
173TVVictoria Pelova3 tháng 6, 1999 (24 tuổi)454Anh Arsenal
193TVWieke Kaptein29 tháng 8, 2005 (18 tuổi)30Hà Lan Twente
213TVDamaris Egurrola26 tháng 8, 1999 (24 tuổi)213Pháp Lyon

74Lineth Beerensteyn11 tháng 10, 1996 (27 tuổi)9426Ý Juventus
94Katja Snoeijs31 tháng 8, 1996 (27 tuổi)2111Anh Everton
114Lieke Martens16 tháng 12, 1992 (31 tuổi)15060Pháp Paris Saint-Germain
134Renate Jansen7 tháng 12, 1990 (33 tuổi)574Hà Lan Twente
224Esmee Brugts28 tháng 7, 2003 (20 tuổi)226Unattached

Triệu tập gần đây[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ dưới đây được triệu tập trong vòng 12 tháng.

VtCầu thủNgày sinh (tuổi)Số trậnBtCâu lạc bộLần cuối triệu tập
TMBarbara Lorsheyd26 tháng 3, 1991 (33 tuổi)10Hà Lan ADO Den Haag2023 FIFA Women's World Cup PRE

HVKika van Es11 tháng 10, 1991 (32 tuổi)770Retired2023 FIFA Women's World Cup PRE
Alieke Tuin24 tháng 1, 2001 (23 tuổi)00Hà Lan Fortuna Sittard2023 FIFA Women's World Cup PRE
HVLisa Doorn8 tháng 12, 2000 (23 tuổi)40Hà Lan Ajaxv.  Đan Mạch, 15 November 2022
HVMarisa Olislagers9 tháng 9, 2000 (23 tuổi)100Hà Lan Twentev.  Na Uy, 10 October 2022

TVSisca Folkertsma21 tháng 5, 1997 (26 tuổi)160Hà Lan Feyenoordv.  Ba Lan, 11 April 2023
TVKayleigh van Dooren31 tháng 7, 1999 (24 tuổi)40Hà Lan Twentev.  Đan Mạch, 15 November 2022

Shanice van de Sanden2 tháng 10, 1992 (31 tuổi)9521Anh Liverpool2023 FIFA Women's World Cup PRE
Romée Leuchter12 tháng 1, 2001 (23 tuổi)112Hà Lan Ajax2023 FIFA Women's World Cup PRE
Fenna Kalma21 tháng 12, 1999 (24 tuổi)52Đức VfL Wolfsburg2023 FIFA Women's World Cup PRE
Tiny Hoekstra15 tháng 9, 1996 (27 tuổi)00Hà Lan Ajax2023 FIFA Women's World Cup PRE
Vivianne Miedema15 tháng 7, 1996 (27 tuổi)11595Anh Arsenalv.  Na Uy, 10 October 2022 INJ

INJ Rút lui vì chấn thương

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Women's football in the Netherlands Lưu trữ 2014-07-14 tại Wayback Machine, Royal Dutch Football Association. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 24 tháng 3 năm 2023. Truy cập 24 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ “MARK PARSONS NIEUWE BONDSCOACH ORANJELEEUWINNEN”. Oranje (bằng tiếng Hà Lan). ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ “Women's Ranking”. www.fifa.com (bằng tiếng Anh).
  5. ^ “The women's football World Cup is about to start. Here's the lowdown on the Oranje Lionesses – DutchNews.nl” (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2015.
  6. ^ “NEDERLANDS VROUWENELFTAL. htstorie” (bằng tiếng Hà Lan). www.onsoranje.nl. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2018.
  7. ^ “Leeuwinnen met 23 speelsters in voorbereiding op Tsjechië en Japan”. www.onsoranje.nl (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_tuy%E1%BB%83n_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_n%E1%BB%AF_qu%E1%BB%91c_gia_H%C3%A0_Lan