Wiki - KEONHACAI COPA

Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil

Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil
Stadium Nasional Bukit Jalil
Bên trong sân vận động vào năm 2018
Map
Vị tríBukit Jalil, Kuala Lumpur, Malaysia
Tọa độ3°3′16,8″B 101°41′28,2″Đ / 3,05°B 101,68333°Đ / 3.05000; 101.68333
Giao thông công cộngBản mẫu:RapidKL Rail code Ga LRT Bukit Jalil
Chủ sở hữuChính phủ Malaysia
Nhà điều hànhThành phố Thể thao KL
Sức chứa87.411[3]
Kích thước sân105 m × 68 m (344 ft × 223 ft)
Mặt sânCỏ
Bảng điểmBảng điểm LED của Samsung[1]
Công trình xây dựng
Được xây dựng1 tháng 1 năm 1995
Khánh thành11 tháng 7 năm 1998
Sửa chữa lại1 tháng 1 năm 1998
Tháng 7 năm 2017
Mở rộng1 tháng 1 năm 1998
Chi phí xây dựng800 triệu RM[2]
Kiến trúc sưArkitek FAA
Weidleplan Consulting GMBH
Schlaich Bergermann Partner
Populous kết hợp với RSP KL (cải tạo năm 2017)
Nhà thầu chínhUEM Group
Malaysian Resources Corporation Berhad (cải tạo năm 2017)
Bên thuê sân
Đội tuyển bóng đá quốc gia Malaysia
Malaysia Valke

Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil (tiếng Mã Lai: Stadium Nasional Bukit Jalil) là một sân vận động đa năng toàn chỗ ngồi nằm trong Khu liên hợp thể thao quốc giaBukit Jalil, ở phía nam của trung tâm thủ đô Kuala Lumpur, Malaysia. Đây là sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Malaysia. Với sức chứa 87.411 chỗ ngồi,[4] đây là sân vận động bóng đá lớn nhất ở Đông Nam Á, lớn thứ ba ở châu Á và lớn thứ chín trên thế giới.[5]

Sân vận động chính thức được khánh thành vào ngày 11 tháng 7 năm 1998 bởi Thủ tướng thứ 4 của Malaysia, Mahathir Mohamad. Tại Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung 1998, sân đã tổ chức lễ khai mạc và bế mạc, cũng như các nội dung thi đấu môn điền kinh.[4][6] Kể từ đó, sân trở thành địa điểm chính của các sự kiện đa thể thao quốc tế khác như Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2001Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2017.[7] Nơi đây hiện tổ chức hầu hết các trận đấu bóng đá quốc tế của Malaysia, các trận chung kết bóng đá cấp quốc gia như Cúp FA Malaysia, Cúp bóng đá Malaysia, các sự kiện thể thao và các buổi hòa nhạc.

Sân được xây dựng cùng với các địa điểm thể thao khác trong Khu liên hợp thể thao quốc gia bởi United Engineers Malaysia và được thiết kế bởi Arkitek FAA, Weidleplan Consulting GMBH và Schlaich Bergermann Partner. Cấu trúc màng được sử dụng cho mái che, và hầu hết các vật liệu được sử dụng là bê tông cốt thép.[8] Trước khi Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil được khánh thành, Sân vận động Merdeka là sân vận động quốc gia của Malaysia.

Sân vận động cùng với Khu liên hợp thể thao quốc gia hiện đang được cải tạo toàn diện với tổng chi phí là 1,34 tỷ RM[9] như một phần của dự án Thành phố Thể thao KL trong 2 giai đoạn. Dự án 1 (Giai đoạn 1) đã được hoàn thành trước để tổ chức SEA Games 2017 tại Kuala Lumpur, với mặt tiền mới được thiết kế bởi Populous bao phủ bên ngoài sân vận động với các tấm chắn dọc xoắn cũng được chiếu sáng bằng đèn LED,[10] các ghế ngồi được sơn lại hai màu vàng-đen và các cơ sở vật chất được nâng cấp. Sau Đại hội Thể thao Người khuyết tật Đông Nam Á 2017, Dự án 2 (Giai đoạn 2) sẽ bắt đầu, bao gồm lắp đặt thêm mái che có thể thu vào, ghế ngồi có thể thu vào, hệ thống thông gió thoải mái và các cơ sở thể thao và trung tâm mua sắm mới.[11]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động được xây dựng vào ngày 1 tháng 1 năm 1995 để tổ chức Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung 1998. Sân chính thức được hoàn thành vào ngày 1 tháng 1 năm 1998. Sau Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung 1998, sân vận động này trở thành sân nhà của đội tuyển bóng đá quốc gia Malaysia, thay thế cho Sân vận động Shah AlamSân vận động Merdeka. Nơi đây cũng là sân vận động chính của Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2001, Đại hội Thể thao Người khuyết tật Viễn Đông và Nam Thái Bình Dương 2006, Đại hội Thể thao Sinh viên Đông Nam Á 2008Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2017.

Sức chứa 87.411 chỗ ngồi của Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil khiến sân trở thành sân vận động lớn thứ 21 trên thế giới và là sân vận động bóng đá lớn thứ 9 trên thế giới. Sân được xây dựng bởi United Engineers Malaysia, Bhd và được thiết kế bởi Arkitek FAA. Sân đã được hoàn thành sớm hơn ba tháng so với dự kiến. Được thiết kế để tổ chức các sự kiện khác nhau, Sân vận động Quốc gia là địa điểm thể thao trung tâm và nổi bật nhất tại Khu liên hợp thể thao quốc gia rộng 1,2 km² ở Bukit Jalil. Sân vận động này được đánh giá là sân vận động tốt nhất ở Malaysia.

Sân vận động quốc gia trước đây của Malaysia là Sân vận động Merdeka trước khi Khu liên hợp thể thao Bukit Jalil được xây dựng. Malaysia cũng sử dụng các sân vận động khác cho các trận đấu bóng đá của đội như Sân vận động KLFA, Sân vận động MBPJSân vận động Shah Alam.

Vào ngày 18 tháng 2 năm 2020, để ngăn chặn vấn đề liên quan đến mặt sân trong tương lai, Tập đoàn Sân vận động Malaysia (PSM) và Bộ Thanh niên và Thể thao Malaysia (KBS) có kế hoạch nâng cấp mặt sân từ cỏ bò lên cỏ Zeon Zoysia với chi phí ước tính là 10 triệu RM. Chi phí bao gồm việc sử dụng máy móc và thiết bị chuyên dụng cho cỏ. Công việc nâng cấp sẽ bắt đầu vào cuối năm nay và dự kiến ​​sẽ hoàn thành trong vòng ba tháng tới.[12]

Cơ sở vật chất của sân vận động[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động được trang bị các cơ sở vật chất sau:[13]

  • Mặt sân cỏ bò kích thước 105 m x 68 m
  • Đường chạy điền kinh 9 làn 400m
  • Đường chạy khởi động 6m x 60m
  • Hệ thống đèn pha 1.500 lux
  • Studio truyền thông
  • Bảng tỉ số ma trận video màu
  • Bảng màn hình video ống tia âm cực công nghệ cao
  • Các "mái chèo" riêng lẻ chứa các pixel LED ở ghế

Sử dụng cho các sự kiện khác[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil là nơi tổ chức các sự kiện quan trọng khác ngoài các trận đấu bóng đá. Các nghệ sĩ âm nhạc đáng chú ý đã biểu diễn tại sân vận động bao gồm:

Các sự kiện thể thao lớn[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2004[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThời gian (UTC+08)Đội #1Kết quảĐội #2VòngKhán giả
8 tháng 12 năm 200418:00 Philippines0–1 MyanmarVòng bảngN/A
8 tháng 12 năm 200420:45 Malaysia5–0 Đông TimorVòng bảngN/A
10 tháng 12 năm 200418:00 Thái Lan1–1 MyanmarVòng bảngN/A
10 tháng 12 năm 200420:45 Malaysia4–1 PhilippinesVòng bảngN/A
12 tháng 12 năm 200418:00 Đông Timor0–8 Thái LanVòng bảngN/A
12 tháng 12 năm 200420:45 Malaysia0–1 MyanmarVòng bảngN/A
14 tháng 12 năm 200418:00 Philippines2–1 Đông TimorVòng bảngN/A
14 tháng 12 năm 200420:45 Malaysia2–1 Thái LanVòng bảngN/A
16 tháng 12 năm 200418:00 Myanmar3–1 Đông TimorVòng bảngN/A
3 tháng 1 năm 200520:00 Malaysia1–4 IndonesiaBán kết lượt vềN/A

Cúp bóng đá châu Á 2007[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThời gian (UTC+08)Đội #1Kết quảĐội #2VòngKhán giả
10 tháng 7 năm 200720:30 Malaysia1–5 Trung QuốcBảng C21.155
11 tháng 7 năm 200718:15 Iran2–1 UzbekistanBảng C1.863
14 tháng 7 năm 200718:15 Uzbekistan5–0 MalaysiaBảng C7.137
15 tháng 7 năm 200718:15 Trung Quốc2–2 IranBảng C5.938
18 tháng 7 năm 200720:30 Malaysia0–2 IranBảng C4.520
22 tháng 7 năm 200718:15 Iran0–0 (s.h.p.)
(2–4 p)
 Hàn QuốcTứ kết8.629
25 tháng 7 năm 200718:15 Iraq0–0 (s.h.p.)
(4–3 p)
 Hàn QuốcBán kết12.500

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2010[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThời gian (UTC+08)Đội #1Kết quảĐội #2VòngKhán giả
15 tháng 12 năm 201020:00 Malaysia2–0 Việt NamBán kết lượt đi45.000
26 tháng 12 năm 201020:00 Malaysia3–0 IndonesiaChung kết lượt đi98.543

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2012[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThời gian (UTC+08)Đội #1Kết quảĐội #2VòngKhán giả
25 tháng 11 năm 201218:00 Indonesia2–2 LàoVòng bảngN/A
25 tháng 11 năm 201220:45 Malaysia0–3 SingaporeVòng bảngN/A
28 tháng 11 năm 201218:00 Indonesia1–0 SingaporeVòng bảngN/A
28 tháng 11 năm 201220:45 Lào1–4 MalaysiaVòng bảngN/A
1 tháng 12 năm 201220:45 Malaysia2–0 IndonesiaVòng bảngN/A
9 tháng 12 năm 201220:00 Malaysia1–1 Thái LanBán kết lượt điN/A

Giải vô địch bóng đá U-16 châu Á 2018[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThời gian (UTC+08)Đội #1Kết quảĐội #2VòngKhán giả
20 tháng 9 năm 201816:30 Malaysia6–2 TajikistanVòng bảng723
21 tháng 9 năm 201816:30 Iran0–2 IndonesiaVòng bảng3.431
23 tháng 9 năm 201816:30 Thái Lan4–2 MalaysiaVòng bảng8.596
24 tháng 9 năm 201816:30 Ấn Độ0–0 IranVòng bảng186
24 tháng 9 năm 201820:45 Indonesia1–1 Việt NamVòng bảng11.201
27 tháng 9 năm 201811:00[note 1] Malaysia0–2 Nhật BảnVòng bảng8.378
27 tháng 9 năm 201816:30 Yemen5–1 JordanVòng bảng531
27 tháng 9 năm 201820:45 Ấn Độ0–0 IndonesiaVòng bảng11.388
30 tháng 9 năm 201816:30 Nhật Bản2–1 OmanTứ kết267
1 tháng 10 năm 201816:30 Indonesia2–3 ÚcTứ kết13.743
4 tháng 10 năm 201816:30 Nhật Bản3–1 ÚcBán kết224
7 tháng 10 năm 201820:45 Nhật Bản1–0 TajikistanChung kết352

Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2018[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThời gian (UTC+08)Đội #1Kết quảĐội #2VòngKhán giả
12 tháng 11 năm 201820:45 Malaysia3–1 LàoVòng bảng12.127
24 tháng 11 năm 201820:30 Malaysia3–0 MyanmarVòng bảng83.777
1 tháng 12 năm 201820:45 Malaysia0–0 Thái LanBán kết lượt đi87.545
11 tháng 12 năm 201820:45 Malaysia2–2 Việt NamChung kết lượt đi88.482

Cúp Airmarine 2019[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThời gian (UTC+08)Đội #1Kết quảĐội #2VòngKhán giả
20 tháng 3 năm 201916:30 Oman5–0 AfghanistanBán kếtN/A
20 tháng 3 năm 201920:45 Malaysia0–1 SingaporeBán kếtN/A
23 tháng 3 năm 201916:30 Afghanistan1–2 MalaysiaTranh hạng baN/A
23 tháng 3 năm 201920:45 Oman1–1 (5–4 p) SingaporeChung kếtN/A

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Do điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa lớn và sét), cả hai trận đấu trong lượt đấu thứ 3 ở bảng A đã bị hoãn từ ngày 26 tháng 9 lúc 16:30 (ban đầu được đẩy xuống 17:30) đến ngày 27 tháng 9 lúc 11:00.[16]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Samsung.com - National Stadium, KL Sports City”.
  2. ^ “Bukit Jalil National Stadium - Malaysia | Football Tripper”. Football Tripper (bằng tiếng Anh). ngày 12 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “Bukit Jalil National Stadium on World Stadium Database”.
  4. ^ a b “National Sport Complex”. kiat.net. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “The Largest Football (Soccer) Stadiums In The World”. WorldAtlas (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  6. ^ “Perbadanan Stadium Malaysia - National Stadium”. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2017.
  7. ^ “KL to be main venue for 2017 SEA Games”. Free Malaysia Today (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  8. ^ “National Stadium, Bukit Jalil (Kuala Lumpur, 1997) | Structurae”. Structurae (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  9. ^ “MRCB's subsidiary hands over Project 1 of KL Sports City - Business News | The Star Online”. www.thestar.com.my. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  10. ^ “KL Sports City Rejuvenated And Ready To Host The South East Asian Games | POPULOUS”. POPULOUS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  11. ^ “Supplemental pact for 2nd phase of KL Sports City project delayed - Business News | The Star Online”. www.thestar.com.my. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2017.
  12. ^ “Stadium Nasional Bukit Jalil bakal dinaik taraf dengan padang baharu | Stadium Astro”. www.stadiumastro.com. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2020.
  13. ^ “Perbadanan Stadium Malaysia - Bukit Jalil National Sports Complex”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ Return Journey to Kuala Lumpur Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2014
  15. ^ “Arsenal to undertake pre-season tour of Malaysia and China this July”. guardian.co.uk. ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  16. ^ “Group A Matchday Three matches cancelled, rescheduled to Thursday”. AFC. ngày 26 tháng 9 năm 2018.
Tiền nhiệm:
Sân vận động Centennial
Canada Victoria, Canada
Chủ nhà của
Đại hội Thể thao Khối Thịnh vượng chung

1998
Kế nhiệm:
Sân vận động Thành phố Manchester
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Manchester, Vương quốc Anh
Tiền nhiệm:
Không có
Premier League Asia Trophy
Địa điểm

2003
Kế nhiệm:
Sân vận động Rajamangala
Thái Lan Băng Cốc, Thái Lan
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_v%E1%BA%ADn_%C4%91%E1%BB%99ng_Qu%E1%BB%91c_gia_Bukit_Jalil