Wiki - KEONHACAI COPA

Trịnh Tú Văn

Trịnh Tú Văn
鄭秀文
Trịnh Tú Văn vào năm 2023
Sinh19 tháng 8, 1972 (51 tuổi)[1]
Hồng Kông thuộc Anh[1]
Nghề nghiệp
Năm hoạt động1988 - nay
Phối ngẫu
Hứa Chí An (cưới 2013)
Giải thưởngGiải thưởng điện ảnh Hồng KôngCa khúc trong phim hay nhất
2001 Tình yêu thời giảm cân
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2023 Lost Love

Giải thưởng Hiệp hội các nhà phê bình điện ảnh Hồng KôngNữ diễn viên chính xuất sắc nhất
2001 Chung Vô Diệm

Giải thưởng điện ảnh châu ÁGiải thưởng điện ảnh châu Á cho cá nhân xuất sắc nhất
2017

Giải Kim MãCa khúc trong phim hay nhất
2012 Chuyện tình trên non cao

Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụgiọng hát
Hãng đĩa
Tên tiếng Trung
Phồn thể鄭秀文
Giản thể郑秀文

Trịnh Tú Văn (giản thể: 郑秀文; phồn thể: 鄭秀文; bính âm: Zhèngxiùwén; Việt bính: Zeng6 Sau3-man4; tên tiếng Anh: Sammi Cheng Sau-man, sinh ngày 19 tháng 8 năm 1972) là một nữ ca sĩ kiêm diễn viên người Hồng Kông. Là một trong những ca sĩ nhạc pop hàng đầu ở Hồng Kông, doanh số bán album của cô cho đến nay đã đạt hơn một triệu bản trên toàn châu Á.[2] Với những đóng góp không ngừng nghỉ trong ngành công nghiệp âm nhạc ở Hồng Kông (đã cho ra mắt 35 album phòng thu, 10 album lưu diễn, và các sản phẩm âm nhạc khác, cùng 200 chuyến lưu diễn trên khắp thế giới), cô được giới truyền thông đặt biệt danh là Thiên hậu của dòng nhạc Cantopop. Bên cạnh sự nghiệp ca hát, cô cũng có những đóng góp không nhỏ trong ngành điện ảnh[3] và trong suốt ba thập kỉ hoạt động, cô đã tham gia diễn xuất qua hơn 40 bộ phim ăn khách tại Hồng Kông từ những năm 2000, và được khán giả biết đến từ những bộ phim hài tình cảm do cô đóng chính.

Cô hiện đang giữ kỷ lục là nghệ sĩ nữ có nhiều chương trình hòa nhạc nhất tại nhà thi đấu Hồng Kông với 102 buổi hòa nhạc.

Cuộc đời và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

1972 - 1988: Thời niên thiếu trước khi khởi đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trịnh Tú Văn trước đây có tên tiếng Anh là Twinnie Cheng.[4] Trái với suy nghĩ của nhiều người, "Twiny" không phải là tên khai sinh của cô. Cái tên này xuất hiện khi Trịnh Tú Văn vẫn còn đi học và giáo viên tiếng Anh của cô ấy muốn mọi người trong lớp có một tên tiếng Anh. Khi Trịnh Tú Văn quay sang nhờ chị gái giúp đỡ, chị gái của cô đã nghĩ ra cái tên "Twiny". Tên này sau đó được đổi thành "Sammi" vì "Sammi" nghe hơi giống "Sau Man". Trịnh Tú Văn được giáo dục tại trường tiểu học SKH St. Peter và trường trung học công lập Đặng Triệu Kiên Victoria.[5] Cô có ba chị gái và một em trai. Hai chị em của cô là sinh đôi.

1988 - 1990: Giai đoạn bước chân vào lĩnh vực ca hát[sửa | sửa mã nguồn]

Trịnh Tú Văn bước vào làng giải trí năm 16 tuổi thông qua Giải thưởng ca hát tài năng mới năm 1988.[6][7] Mặc dù cô đứng thứ ba trong cuộc thi, công ty thu âm tài trợ Capital Artists đã nhìn thấy tiềm năng của cô và đề nghị cô ký hợp đồng thu âm. . Trịnh Tú Văn vào thời điểm đó vẫn còn đi học và phải cân bằng việc học với sự nghiệp ca hát đang lên của mình. Cô đã phát hành 3 album phòng thu đầy đủ trước khi rời ghế nhà trường: " Sammi", "Kỳ nghỉ" và "Không bao giờ quá muộn".[7] Một trong những giải thưởng lớn đầu tiên của cô là 1990 Giải thưởng 10 bài hát vàng hàng đầu của RTHK , nơi cô được công nhận là gương mặt tiềm năng mới tốt nhất.[8] Một trong những giải thưởng lớn đầu tiên của cô là Giải thưởng 10 bài hát vàng hàng đầu RTHK năm 1990, nơi cô được công nhận là một triển vọng mới xuất sắc nhất.

Trịnh Tú Văn tận dụng sự chú ý nhận được từ bản song ca của cô ấy với nghệ sĩ Hứa Chí An, "Thực Ra Trong Lòng Anh Có Em Không?" (其實你心裡有沒有我), đoạt giải Top 10 Jade Solid Gold năm 1993 với bài hát đó.[9] Nữ ca sĩ Hồng Kông họ Trịnh sau đó đã trải qua một sự thay đổi, nhuộm tóc màu cam, thay đổi phong cách. Album phòng thu thứ 4 của cô "Sammi's Happy Maze" (鄭秀文的快樂迷宮) cũng đã được phát hành, bao gồm đĩa đơn ăn khách "Chotto Matte" (Chotto 等等), nghĩa là 'chờ một chút' trong tiếng Nhật. Hình ảnh mới của cô ấy rất phù hợp với đĩa đơn mới, là bản làm lại từ một bài hát tiếng Nhật của Ohguro Maki. Thành công đã giúp Trịnh Tú Văn và thúc đẩy sự nghiệp ca hát của cô. Năm 1994, cô tiếp tục tận dụng hình ảnh mới, hoang dã của mình. Album đầu tiên của cô trong năm đó là "Đại báo thù" (大報復). Album bao gồm bản hit "Ding Dong" (叮噹), bài hát đã trở thành một trong những bài hát đặc trưng của Sammi. Nhưng với sự nổi tiếng mới của cô ấy cũng có rất nhiều phản ứng dữ dội từ giới truyền thông. Các nhà phê bình cho rằng Sammi đã cố tình tây hóa tiếng Quảng Đông của mình. Thay vì nói "Ding Dong", cô phát âm nó là "Deen Dong". Bất chấp những lời chỉ trích, bài hát là một trong những bài hát khiêu vũ nổi tiếng nhất năm đó. Năm 1994, đoạn cắt thiếu tế nhị và gây tranh cãi của "Mười điều răn" (十誡) đã bị cấm trên đài phát thanh trong vài ngày sau khi bản nhạc được phát sóng lần đầu, bao gồm cả những đoạn nhỏ có thể được coi là nhạc phim khiêu dâm. Năm 1995, Trịnh Tú Văn biến mất khỏi tầm mắt công chúng trong gần nửa năm. Cuối năm đó, có thông tin tiết lộ rằng Warner Music Group đã ký hợp đồng với cô. Cô để màu tóc đen trở lại và tạm rũ bỏ hình ảnh gợi cảm từng có.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai diễn
2021Her StoryMain role
The Day We Lit Up The SkyCameo appearance
2019FagaraXia Ru Shu
First Night NervesYuen Sau Ling
Midnight DriveMrs.Yung
Fatal VisitLing
I Love You, You're Perfect, Now Change!Cameo appearance
2018Agent Mr ChanSammi Cheng
2017Love ContractuallyKatrina
2016Mission MilanoCameo appearance
2015Triumph in the SkiesT.M.
2014Temporary FamilyCharlotte
2013Blind DetectiveHo Ka-tung
Boundless
2012Romancing in Thin AirSau
2008Lady Cop & Papa CrookMolline Szeto
2005Everlasting RegretWang Qi-yao
2004Enter the PhoenixCameo appearance
Magic KitchenYau
Yesterday Once MoreMrs. To
2003Love for All SeasonsMidget
Good Times, Bed TimesCarrie
Infernal Affairs IIIMary
1:99
2002Marry a Rich ManAh Mi
My Left Eye Sees GhostsMay
Infernal AffairsMary
2001Wu YenWu Yen
Fighting for LoveDeborah
Love on a DietMini Mo
2000Needing You...Kinki
Summer HolidaySummer Koo
1998The Lucky GuyCandy
1997Killing Me TenderlyCindy
1996Feel 100%Cherrie
Feel 100% ... Once MoreYen
1992Best of the BestHeidi

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai diễn[10][11]
1991Life of His Own 浪族闊少爺施敏
1992File of Justice 壹號皇庭Josephine Fong Ka Kei (方家琪)
1993The Vampire Returns 大頭綠衣鬥疆屍飄雪/飄紅/Kitty
1994Journey of Love 親恩情未了張家慧
1995Detective Investigation Files II 刑事偵緝檔案 IIIvy
1999Man's Best Friend 寵物情緣Susan
2002The Monkey King: Quest for the Sutra 齊天大聖孫悟空觀音大士

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album tiếng Quảng Đông
  • Sammi (1990)
  • Holiday (1991)
  • Never Too Late (1992)
  • Happy Maze (1993)
  • Ten Commandments (1994)
  • Lost Memory (1994)
  • After (1995)
  • Can't Let You Go (1995)
  • Missing You (1996)
  • Passion (1996)
  • Our Theme Song (1997)
  • Living Language (1997)
  • Feel So Good (1998)
  • Listen to Sammi (1999)
  • Love You So Much (1999)
  • Ladies First (2000)
  • Love Is... (2000)
  • Shocking Pink (2001)
  • Tender (2001)
  • Becoming Sammi (2002)
  • Wonder Woman (2002)
  • La La La (2004)
  • Sammi vs. Sammi (2004)
  • Faith (2009)
  • Love is Love (2013)
  • Fabulous (2016)
  • Believe in Mi (2018)
  • Listen To Mi (2021)
Album tiếng Quan thoại
  • Worth It (1996)
  • Waiting for You (1997)
  • I Deserve (1999)
  • To Love (2000)
  • Complete (2001)
  • Letting Go (2002)
  • Beautiful Misunderstanding (2003)
  • Faith (2010)
  • Nude (2017)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b (tiếng Trung Quốc) Sina.com. "Sina.com." Sammi Cheng. Retrieved on 2008-08-01.
  2. ^ 真情部落格 好消息衛星電視台 GoodTV 好消息
  3. ^ “Sammi Cheng Sau-Man”. hkmdb.com. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2022.
  4. ^ HKSS. "HKSS." Sammi Cheng. Retrieved on 2008-04-27.
  5. ^ MandarinRadio.com. "MandarinRadio.com Lưu trữ 2006-10-18 tại Archive.today." Sammi Cheng never enough. Retrieved on 2008-08-04.
  6. ^ International Herald Tribune. "International Herald Tribune." Hong Kong superstar seeks more serious roles by Alexandra A. Seno. Retrieved on 2008-04-27.
  7. ^ a b Modelcruz. "Modelcruz." Biography of Glamorous Sammi Cheng. Retrieved on 2008-04-27.
  8. ^ RTHK. "RTHK Lưu trữ 2016-03-03 tại Wayback Machine." 1990 RTHK Top 10 Gold Songs Awards. Retrieved on 2008-08-01.
  9. ^ (tiếng Trung Quốc) TVB. "TVB.com Lưu trữ 2008-01-31 tại Wayback Machine." 1993 Jade Solid Gold Top 10 Awards. Retrieved on 2008-08-01.
  10. ^ “Sammi Cheng Sau-Man”. hkmdb.com.
  11. ^ “Sammi Cheng Movies - Actress - Hong Kong – Filmography – Movie Posters - TV Drama Series - Comedy Film - Film Awards - Zheng Xiuwen, Zhenf Xiu-Wen, Cheng Sau-Man - Sammi Cheng Movie List - Best Films - Chinese Movies”. chinesemov.com.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BB%8Bnh_T%C3%BA_V%C4%83n