Wiki - KEONHACAI COPA

Born Pink World Tour

Born Pink World Tour
Chuyến lưu diễn thế giới của Blackpink
Biểu trưng của Born Pink World Tour
Địa điểm
  • Châu Á
  • Châu Âu
  • Bắc Mỹ
  • Châu Đại Dương
Album liên kếtBorn Pink
Ngày bắt đầu15 tháng 10 năm 2022 (2022-10-15)
Ngày kết thúc17 tháng 9 năm 2023 (2023-09-17)
Số chặng diễn11
Số buổi diễn66
Khán giả1,8 triệu
Thứ tự buổi diễn của Blackpink

Born Pink World Tourchuyến lưu diễn vòng quanh thế giới thứ hai của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Blackpink để quảng bá album phòng thu thứ hai Born Pink của nhóm.[1] Chuyến lưu diễn bắt đầu vào ngày 15 tháng 10 năm 2022 tại Seoul, Hàn Quốc và kết thúc vào ngày 17 tháng 9 năm 2023 tại Seoul, Hàn Quốc. Chuyến lưu diễn bao gồm 66 buổi diễn tại 34 thành phố ở 22 quốc gia trên thế giới. Tổng cộng, chuyến lưu diễn thu hút khoảng 1,8 triệu khán giả, trở thành chuyến lưu diễn có số lượng khán giả nhiều nhất của một nhóm nhạc nữ K-pop.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 6 tháng 7 năm 2022, YG Entertainment xác nhận rằng Blackpink sẽ phát hành bài hát mới và bắt đầu chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới lớn nhất trong lịch sử của một nhóm nhạc nữ K-pop vào cuối năm nay.[2] Vào ngày 31 tháng 7, YG Entertainment thông báo album phòng thu tiếng Hàn thứ hai Born Pink của nhóm sẽ được phát hành vào tháng 9, tiếp theo sau đó là chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới bắt đầu vào tháng 10.[3] Vào ngày 8 tháng 8, Blackpink công bố 36 buổi diễn từ tháng 10 năm 2022 đến tháng 6 năm 2023, trải dài khắp châu Á, Bắc Mỹ, châu Âu và châu Đại Dương, với các buổi diễn khác sẽ được bổ sung vào chuyến lưu diễn trong tương lai.[4] Vào ngày 6 tháng 9, nhóm nhạc công bố ngày và địa điểm cho chặng lưu diễn ở Bắc Mỹ và châu Âu.[5] Vào ngày 6 tháng 10, Blackpink đăng tải hai hình ảnh mở màn về bối cảnh hình ảnh của chuyến lưu diễn, bao gồm một hình ảnh có không gian đen huyền bí với những đám khói trắng và hình ảnh còn lại có khung cảnh giống như một khu vườn.[6] Chuyến lưu diễn bắt đầu với hai buổi diễn vào ngày 15 và 16 tháng 10 năm 2022 tại KSPO DomeSeoul, Hàn Quốc. Hai buổi diễn tại Seoul đã thu hút hơn 20.000 khán giả.[7] Vào ngày 28 tháng 10, nhóm nhạc công bố ngày và địa điểm cho chặng lưu diễn ở châu Á.[8] Vào ngày 7 tháng 12, nhóm công bố bốn buổi diễn tại các sân vận động dạng vòm tại hai thành phố TokyoOsaka của Nhật Bản.[9] Vào ngày 9 tháng 1 năm 2023, Blackpink công bố bốn buổi diễn bổ sung cho chặng châu Á của chuyến lưu diễn, với các buổi diễn tại Singapore, Ma CaoCao Hùng.[10] Vào ngày 31 tháng 1, Blackpink công bố thông tin chi tiết về việc bán vé cho các buổi diễn ở Úc và thông báo buổi diễn ở Auckland được công bố ban đầu bị hủy do "những thách thức hậu cần không thể lường trước".[11] Ngoài ra, Blackpink cũng sẽ biểu diễn lần đầu tiên tại Thành phố México.[12] Blackpink đã công bố buổi diễn tại sân vận động ở Paris vào ngày 23 tháng 3[13] và một số buổi diễn tại các sân vận động ở Hoa Kỳ vào ngày 16 tháng 4,[14] trong khuôn khổ chặng encore của chuyến lưu diễn. Vào ngày 26 tháng 6, nhóm công bố hai buổi diễn tại Hà Nội vào ngày 29 và 30 tháng 7, trước các buổi diễn encore tại Hoa Kỳ.[15] Vào ngày 16 tháng 8, các buổi diễn cuối cùng ở Seoul đã được công bố.[16]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

NămLể trao giảiGiảiKết quảTham khảo
2023Giải thưởng âm nhạc BillboardTop K-Pop Touring ArtistĐoạt giải[17]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát này là trong buổi hòa nhạc tại Seoul vào ngày 16 tháng 10 năm 2022. Danh sách không phải cho tất cả các buổi diễn trong chuyến lưu diễn.

Set list thứ nhất – Seoul đến Manila

Act 1
The Enchanted Garden Interlude
1. "How You Like That"
2. "Pretty Savage"
3. "Whistle" (shortened)
4. "Don't Know What to Do
5. "Lovesick Girls"

Act 2
Interlude I (contains elements of "Kill This Love")
6. "Kill This Love"
7. "Crazy Over You"
8. "Playing with Fire" (shortened)
9. "Tally"
10. "Pink Venom" (extended)

Act 3 – Solos
Interlude II
11. "Liar" (Camila Cabello cover) (Jisoo solo)
12. "You & Me" (Jennie solo)
13. "Hard to Love" (Rosé solo; shortened)
14. "On the Ground" (Rosé solo; shortened)
15. "Lalisa" (Lisa solo; shortened)
16. "Money" (Lisa solo; contains elements of "Lalisa")

Act 4
Interlude III
17. "Shut Down"
18. "Typa Girl"
19. "Ddu-Du Ddu-Du"
20. "Forever Young"

Encore
21. "Boombayah"
22. "Yeah Yeah Yeah"
23. "Stay" (remixed version)

24. "As If It's Your Last"
Set list thứ hai – Tokyo đến Macau

Act 1
The Enchanted Garden Interlude
1. "How You Like That"
2. "Pretty Savage"
3. "Whistle" (shortened)
4. "Don't Know What to Do"
5. "Lovesick Girls"

Act 2
Interlude I (contains elements of "Kill This Love")
6. "Kill This Love"
7. "Crazy Over You"
8. "Playing with Fire" (shortened)
9. "Tally"
10. "Pink Venom" (extended)

Act 3 – Solos
Interlude II
11. "Flower" (Jisoo solo)
12. "You & Me" (Jennie solo)
13. "Hard to Love" (Rosé solo; shortened)
14. "On the Ground" (Rosé solo; shortened)
15. "Lalisa" (Lisa solo; shortened)
16. "Money" (Lisa solo; contains elements of "Lalisa")

Act 4
Interlude III
17. "Shut Down"
18. "Typa Girl"
19. "Ddu-Du Ddu-Du"
20. "Forever Young"

Encore
21. "Yeah Yeah Yeah"
22. "Stay" (remixed version)

23. "As If It's Your Last"
Set list thứ ba – Bangkok (Encore) đến Sydney

Act 1
The Enchanted Garden Interlude
1. "How You Like That"
2. "Pretty Savage"
3. "Whistle" (shortened)
4. "Don't Know What to Do"
5. "Lovesick Girls"

Act 2
Interlude I (contains elements of "Kill This Love")
6. "Kill This Love"
7. "Crazy Over You"
8. "Stay" (remix)
9. "Tally"
10. "Pink Venom" (extended)

Act 3 – Solos
Interlude II
11. "Flower" (Jisoo solo)
12. "You & Me" (Jennie solo; remix; shortened)
13. "Gone" (Rosé solo; shortened)
14. "On the Ground" (Rosé solo; shortened)
15. "Money" (Lisa solo; remixed dance break)

Act 4
Interlude III
16. "Shut Down"
17. "Typa Girl"
18. "Ddu-Du Ddu-Du"
19. "Forever Young"

Encore
20. "Boombayah"
21. "Ddu-Du Ddu-Du (Remix)"

22. "As If It's Your Last"
Set list thứ tư – Encore

Act 1
1. "Pink Venom" (extended intro)
2. "How You Like That" (extended intro)
3. "Pretty Savage" (extended intro with chairs dance break)
4. "Kick It"
5. "Whistle" (shortened)
Whistle Dancers Performance

Act 2 – Solos
Solos Intro
6. "You & Me" (Jennie solo; remix; shortened)
7. "Solo" (Jennie solo; shortened)
8. "Flower" (Jisoo solo; extended intro)
9. "Gone" (Rosé solo; shortened)
10. "On the Ground" (Rosé solo; shortened)
11. "Money" (Lisa solo; remixed dance break)

Act 3
Boombayah Dancers Performance
12. "Boombayah" (shortened; extended intro)
13. "Lovesick Girls" (extended intro)
14. "Playing with Fire" (shortened; extended outro)
15. "Typa Girl" (extended intro)
16. "Shut Down" (extended intro)
17. "Tally" (extended intro)
18. "Ddu-Du Ddu-Du" (remixed intro and dance break)
19. "Forever Young" (remixed outro)

Encore
20. "Stay" (remix)
21. "Yeah Yeah Yeah"

22. "As If It's Your Last" (extended outro)
Chú thích
  • Trong buổi biểu diễn thứ hai ở Newark, Jisoo đã biểu diễn bản cover solo "Liar" cuối cùng, sau Jennie, Rosé và Lisa
  • Tại show diễn ngày đầu tại Los Angeles, Camila Cabello đã góp mặt trong màn trình diễn solo "Liar" của Jisoo.[18]
  • Trong buổi biểu diễn ở Amsterdam, Blackpink đã trình diễn bản cover "Last Christmas" trong phần encore.
  • Từ show diễn đầu tiên tại Tokyo, tiết mục của solo của Jisoo đổi từ bài "Liar" thành bài "Flower"
  • Từ Mexico trở đi, "Playing With Fire" bị thay thế bởi "Stay" Remix version, và phần encore chỉ còn 2 bài hát, "Boombayah" thay thế cho "Yeah Yeah Yeah", và "As If It's Your Last"
  • Rosé đã hát một đoạn ngắn bài "Coming Home" part II tại quê nhà Melboune, Australia
Set list cuối – Hà Nội

Act 1
The Enchanted Garden Interlude
1. "How You Like That"
2. "Pretty Savage"
3. "Whistle" (shortened)
4. "Don't Know What to Do
5. "Lovesick Girls"

Act 2
Interlude I (contains elements of "Kill This Love")
6. "Kill This Love"
7. "Crazy Over You"
8. "Stay" (remixed version)
9. "Really"
10. "Pink Venom" (extended)

Act 3 – Solos
Interlude II
11. "Flowers" (Jisoo solo)
12. "You & Me" (Jennie solo; shortened; remix ending)
13. "Solo" (Jennie solo; shortened)
14. "Hard To Love" (Day 1), "Gone" (Day 2) (Rosé solo; shortened)
15. "On the Ground" (Rosé solo; shortened)
16. "Money" (Lisa solo; shortened)

Act 4
Interlude III
17. "Shut Down"
18. "Typa Girl"
19. "Ddu-Du Ddu-Du"

20. "Forever Young"

Encore
21. "Boombayah"
22. "As If It's Your Last"
Chú thích
  • Trong buổi biểu diễn đầu tiên ở Hà Nội, khi Jisoo biểu diễn bản solo "Flowers", fandom tại khán đài trên sân vận động Quốc gia Mỹ Đình đồng thanh hát điệp khúc bằng tiếng Việt [19].
  • Cả 4 thành viên của Blackpink lần đầu nhảy cover ca khúc See tình của Hoàng Thùy Linh [20] Có mặt tại concert Born Pink diễn ra tại sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, các thành viên nhóm producer DTAP nói họ không giấu được cảm xúc khi BlackPink nhảy "See tình". Họ chia sẻ cảm giác hạnh phúc với Hoàng Thùy Linh sau đêm nhạc.[21].

Ngày lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThành phốQuốc giaĐịa điểmKhán giảDoanh thu
Châu Á
15 tháng 10 năm 2022SeoulHàn QuốcKSPO Dome20.060 / 20.060$2.321.471
16 tháng 10 năm 2022
Bắc Mỹ
25 tháng 10 năm 2022DallasHoa KỳTrung tâm American Airlines23.528 / 23.528$6.181.742
26 tháng 10 năm 2022
29 tháng 10 năm 2022HoustonTrung tâm Toyota23.480 / 23.480$6.107.595
30 tháng 10 năm 2022
2 tháng 11 năm 2022AtlantaState Farm Arena23.434 / 23.434$6.012.820
3 tháng 11 năm 2022
6 tháng 11 năm 2022HamiltonCanadaTrung tâm FirstOntario23.990 / 23.990$4.478.470
7 tháng 11 năm 2022
10 tháng 11 năm 2022ChicagoHoa KỳTrung tâm United25.582 / 25.582$6.745.781
11 tháng 11 năm 2022
14 tháng 11 năm 2022NewarkTrung tâm Prudential23.928 / 23.928$6.595.517
15 tháng 11 năm 2022
19 tháng 11 năm 2022Los AngelesSân vận động Banc of California46.295 / 46.295$15.346.966
20 tháng 11 năm 2022
Châu Âu
30 tháng 11 năm 2022Luân ĐônAnhThe O2 Arena35.440 / 35.440$5.755.155
1 tháng 12 năm 2022
5 tháng 12 năm 2022BarcelonaTây Ban NhaPalau Sant Jordi17.208 / 17.208$2.398.563
8 tháng 12 năm 2022KölnĐứcLanxess Arena15.899 / 15.899$2.705.360
11 tháng 12 năm 2022ParisPhápAccor Arena30.731 / 30.731$4.773.771
12 tháng 12 năm 2022
15 tháng 12 năm 2022CopenhagenĐan MạchRoyal Arena15.525 / 15.525$2.270.370
19 tháng 12 năm 2022BerlinĐứcMercedes-Benz Arena26.638 / 26.638$4.707.247
20 tháng 12 năm 2022
22 tháng 12 năm 2022AmsterdamHà LanZiggo Dome14.641 / 14.641$2.268.488
Châu Á
7 tháng 1 năm 2023Băng CốcThái LanSân vận động Quốc gia66.211 / 66.211$12.393.129
8 tháng 1 năm 2023
13 tháng 1 năm 2023Hồng KôngTrung QuốcAsiaWorld–Arena32.312 / 32.312$8.270.805
14 tháng 1 năm 2023
15 tháng 1 năm 2023
20 tháng 1 năm 2023RiyadhẢ Rập Xê ÚtKhu vực lễ hội quốc tế BLVD26.578 / 26.578$4.152.317
28 tháng 1 năm 2023Abu DhabiUAEEtihad Park22.209 / 22.209$3.121.659
4 tháng 3 năm 2023Kuala LumpurMalaysiaSân vận động Quốc gia Bukit Jalil62.642 / 62.642$9.130.608
11 tháng 3 năm 2023JakartaIndonesiaSân vận động Gelora Bung Karno113.740 / 113.740$17.199.546
12 tháng 3 năm 2023
18 tháng 3 năm 2023Cao HùngĐài LoanSân vận động Quốc gia101.096 / 101.096$14.182.363
19 tháng 3 năm 2023
25 tháng 3 năm 2023Bocaue[A]PhilippinesPhilippine Arena92.720 / 92.720$14.174.292
26 tháng 3 năm 2023
8 tháng 4 năm 2023TokyoNhật BảnTokyo Dome100.809 / 100.809$11.105.817
9 tháng 4 năm 2023
Bắc Mỹ
26 tháng 4 năm 2023Thành phố MéxicoMéxicoForo Sol113.498 / 113.498$19.978.283
27 tháng 4 năm 2023
Châu Á
13 tháng 5 năm 2023SingaporeSân vận động Quốc gia97.977 / 97.977$18.452.183
14 tháng 5 năm 2023
20 tháng 5 năm 2023Ma CaoTrung QuốcGalaxy Arena23.267 / 23.267$7.555.920
21 tháng 5 năm 2023
27 tháng 5 năm 2023Băng CốcThái LanSân vận động Quốc gia Rajamangala81.108 / 81.108$15.380.701
28 tháng 5 năm 2023
3 tháng 6 năm 2023[B]OsakaNhật BảnKyocera Dome Osaka81.996 / 81.996$8.675.104
4 tháng 6 năm 2023[B]
Châu Đại Dương
10 tháng 6 năm 2023MelbourneÚcRod Laver Arena23.145 / 23.145$4.100.980
11 tháng 6 năm 2023[C]
16 tháng 6 năm 2023SydneyQudos Bank Arena25.926 / 25.926$4.717.576
17 tháng 6 năm 2023
Châu Âu
15 tháng 7 năm 2023Saint-Denis[D]PhápStade de France
Châu Á
29 tháng 7 năm 2023Hà NộiViệt NamSân vận động Quốc gia Mỹ Đình67.443 / 67.443$13.660.064
30 tháng 7 năm 2023
Bắc Mỹ
11 tháng 8 năm 2023East Rutherford[E]Hoa KỳSân vận động MetLife
12 tháng 8 năm 2023
18 tháng 8 năm 2023Paradise[F]Sân vận động Allegiant44.171 / 44.171$11.429.130
22 tháng 8 năm 2023San FranciscoOracle Park
26 tháng 8 năm 2023Los AngelesSân vận động Dodger
Châu Á
16 tháng 9 năm 2023SeoulHàn QuốcGocheok Sky Dome35.391 / 35.391$4.684.163
17 tháng 9 năm 2023
Tổng cộng1.578.618 / 1.578.618 (100%)$281.033.955

Buổi biểu diễn bị hủy[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThành phốQuốc giaĐịa điểmLý do
21 tháng 6 năm 2023AucklandNew ZealandSpark Arena[24]Lũ lụt Đảo Bắc năm 2023[11]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Được ghi là tổ chức tại Manila trong một số nguồn, bỏ qua yếu tố ranh giới địa lý của thành phố.
  2. ^ a b Jisoo không biểu diễn vào ngày này do cô có kết quả xét nghiệm dương tính với COVID-19.[22]
  3. ^ Jennie không thể hoàn thành phần biểu diễn vì cô có vấn đề sức khỏe và phải rời sân khấu ngay giữa buổi biểu diễn.[23]
  4. ^ Được giới thiệu là tổ chức tại Paris
  5. ^ Được giới thiệu là tổ chức tại New Jersey
  6. ^ Được giới thiệu là tổ chức tại Las Vegas

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Denis, Kyle (ngày 8 tháng 8 năm 2022). “Blackpink Announces Born Pink World Tour: Here Are the Dates”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.
  2. ^ “블랙핑크, 8월 완전체 컴백 확정..새 앨범 녹음 작업 막바지(공식)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 6 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Robinson, Ellie (ngày 31 tháng 7 năm 2022). “Blackpink share snippet of fiery new song in 'Born Pink' teaser video”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  4. ^ Paul, Larisha (ngày 8 tháng 8 năm 2022). “Blackpink Unveils 'Born Pink' Tour Dates, Plots Largest World Tour in the History of a K-Pop Girl Group”. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2022.
  5. ^ Rowley, Glenn (ngày 6 tháng 9 năm 2022). “Blackpink Reveal Born Pink World Tour Details & Add Another City”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
  6. ^ Bowenbank, Starr (ngày 6 tháng 10 năm 2022). “Blackpink Teases Visuals From Born Pink World Tour: See the Pics”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
  7. ^ “블랙핑크 월드투어 스타트 ...서울 '핑크빛 열광' 2만명 모여” [Blackpink world tour start ... 20,000 people gather in Seoul's 'pink fever']. Munhwa Ilbo (bằng tiếng Hàn). Naver. ngày 17 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2022.
  8. ^ Singh, Surej (ngày 28 tháng 10 năm 2022). “Blackpink announce additional shows in Manila, Hong Kong and Jakarta next year”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ Peacock, Tim (ngày 19 tháng 12 năm 2022). “Blackpink Add Japanese Dates To 'Born Pink' Tour”. UDiscoverMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  10. ^ Singh, Surej (ngày 9 tháng 1 năm 2023). “Blackpink add shows in Singapore, Macau and Taiwan to Asia leg of 'Born Pink' world tour”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2023.
  11. ^ a b Brandle, Lars (ngày 1 tháng 2 năm 2023). “BlackPink Sets 'Born Pink' Australia Tour”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
  12. ^ Reyes, Vicky (ngày 31 tháng 1 năm 2023). “Blackpink en México 2023: fechas, precios de los boletos y todo lo que debes saber”. Glamour (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
  13. ^ Ziwei, Puah (ngày 23 tháng 3 năm 2023). “Blackpink announce additional stadium show in Paris this July”. NME (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2023.
  14. ^ Ziwei, Puah (ngày 16 tháng 4 năm 2023). “BLACKPINK announce encore 'Born Pink' North American tour dates”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2023.
  15. ^ Puah, Ziwei (ngày 26 tháng 6 năm 2023). “BLACKPINK announce new Hanoi shows for 'Born Pink' world tour”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2023.
  16. ^ “BLACKPINK announce 'Born Pink' world tour finale with two shows in Seoul”. NME (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 8 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2023.
  17. ^ https://www.billboard.com/music/awards/2023-billboard-music-awards-bbmas-winners-list-1235491435/. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  18. ^ Iasimone, Ashley (20 tháng 11 năm 2022). “Blackpink's Jisoo & Camila Cabello Perform 'Liar' Together in Los Angeles”. Billboard. Lưu trữ bản gốc 21 Tháng mười một năm 2022. Truy cập 20 Tháng mười một năm 2022.
  19. ^ “Fan Việt hát 'Flower' của Jisoo: Bùng nổ cõi mạng, Blink quốc tế 'ngơ ngác'.
  20. ^ “Clip Jennie (BlackPink) nhảy chuẩn 'See tình', khán giả trong sân Mỹ Đình hò hét”.
  21. ^ “BlackPink nhảy 'See tình' tại Mỹ Đình, DTAP và Hoàng Thùy Linh bật khóc”.
  22. ^ “BLACKPINK's Jisoo tests positive for Covid-19, to skip Japan concerts”. Hindustan Times (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2023.
  23. ^ Yeo, Gladys (ngày 12 tháng 6 năm 2023). “Blackpink's Jennie leaves mid-way through Melbourne concert”. NME. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2023.
  24. ^ Waiwiri-Smith, Lyric (ngày 31 tháng 1 năm 2023). “BlackPink's Auckland show cancelled following 'unforeseen logistical challenges'. Stuff (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Born_Pink_World_Tour