Wiki - KEONHACAI COPA

Nakamura Shunsuke

Nakamura Shunshuke
中村 俊輔
Nakamura Shunsuke trong màu áo đội tuyển Nhật Bản thi đấu vào năm 2008
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nakamura Shunshuke
Chiều cao 1,78 m (5 ft 10 in)
Vị trí Tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1986–1995 Yokohama F. Marinos
1991-1993 Tokyo Gakuen High School
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1997-2002 Yokohama F. Marinos 148 (33)
2002–2005 Reggina 81 (11)
2005–2009 Celtic 128 (29)
2009–2010 Espanyol 13 (0)
2010–2016 Yokohama F. Marinos 190 (35)
2017–2019 Júbilo Iwata 48 (5)
2019–2022 Yokohama FC 38 (1)
Tổng cộng 646 (114)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1997 U-20 Nhật Bản 5 (1)
2000 U-23 Nhật Bản 4 (0)
2001–2010[1] Nhật Bản 98 (24)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 17 tháng 7 năm 2016

Nakamura Shunsuke (中村 (なかむら)俊輔 (しゅんすけ) (Trung Thôn Tuấn Phụ)?) (sinh ngày 24 tháng 6 năm 1978 tại Yokohama) là một cựu cầu thủ bóng đá nổi tiếng của Nhật Bản bên cạnh đàn anh Nakata Hidetoshi.

Anh là người đầu tiên và cũng là duy nhất được hơn một lần vinh danh cho giải thưởng cầu thủ xuất sắc nhất J.League vào các năm 2000 và 2013.[2] Anh được biết đến với khả năng quan sát, chạm bóng, sút bóng xoáy và những quả đá phạt trực tiếp đã làm nên thương hiệu của mình. Steve Perryman từng nhận xét rằng Nakamura "có thể mở một hộp đậu bằng cái chân trái của mình".[3]

Nakamura bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình vào năm 1997 với việc đầu quân cho câu lạc bộ Yokohama Marinos ở giải J1 League,[4][note 1], và đây cũng là câu lạc bộ anh khoác áo nhiều nhất với 338 mùa ra sân với hơn 12 mùa giải, tính cả lần anh quay trở lại khoác áo đội bóng này vào năm 2010.[5] Ở giữa những lần ra đi và tái hợp với Marinos đó, Nakamura đã khoác áo ba câu lạc bộ ở châu Âu gồm Espanyol, CelticReggina. Trong khoảng thời gian chơi cho Celtic, anh trở thành một trong những cầu thủ châu Á hay nhất từng chơi ở châu Âu và nằm trong danh sách đề cử cho danh hiệu Quả bóng vàng châu Âu 2007,[6]

Thời niên thiếu[sửa | sửa mã nguồn]

Lần đầu tiên người ta biết đến Nakamura khi anh học lớp năm. Khi đó, đội tuyển "all star" của học sinh lớp 6 thành phố Yokohama được thành lập để đi du đấu tại Liên Xô, nhưng để tăng cường sức mạnh họ đã phải vời đến chú bé lớp dưới với chiếc chân trái rất đặc biệt. Năm 1994 anh từ chối nhiều lời mời từ các câu lạc bộ chuyên nghiệp để bước vào ngưỡng cửa trường trung học Toko Gakuen ở Kawasaki. Giải vô địch bóng đá trung học Nhật Bản chính là nơi Nakamura chứng tỏ tài năng đặc biệt của mình. Năm 1995 anh là cầu thủ xuất sắc nhất giải, để một năm sau dẫn dắt các đồng đội đi đến trận chung kết.

Anh bắt đầu thi đấu chuyên nghiệp vào năm 1997 khi gia nhập đội bóng Yokohama Marinos, từ đó tài năng của anh được phát hiện và anh gia nhập đội tuyển Olympic quốc gia ít lâu sau đó.

Anh chuyển sang thi đấu tại châu Âu vào năm 2002 và đã gặt hái được nhiều thành công cho đội bóng Reggina Calcio, giúp cho đội bóng này trụ hạng thành công. Đã nhiều năm trôi qua kể từ ngày Nakamura bước chân vào làng bóng đá chuyên nghiệp. Anh đã trải qua những năm tháng đầy thành công ở trong nước, quảng thời gian 3 năm chìm trong chấn thương tại Serie A khắc nghiệt, để rồi cập bến Celtic, đội bóng hàng đầu của Scotland.

Trước khi đến với Celtic, Nakamura đã khước từ nhiều lời mời từ Tây Ban Nha. Các chuyên gia bóng đá Nhật Bản đã tỏ ra rất lo ngại việc một cầu thủ có thể hình nhỏ bé, cùng lối chơi kỹ thuật như anh đã chọn Scotland, giải đấu mà sân bóng được ví như "chiến trường", nơi những gã to xác thường là người thắng thế. Nhưng Nakamura vẫn trụ vững, hay chính xác hơn là tỏa sáng. Nakamura bắt đầu chính phục người hâm mộ xứ Scotland với cái chân trái điệu nghệ, và đặc biệt là tài đá phạt xuất chúng.

Ở cấp độ đội tuyển quốc gia, anh cũng đã gặt hái nhiều thành công cho đội tuyển:

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia [1][sửa | sửa mã nguồn]

ĐTQG Nhật Bản
NămSố trậnBàn thắng
2000163
200110
200262
200384
2004153
2005113
200661
2007104
200892
2009112
201050
Tổng cộng9824
Danh sách các bàn thắng quốc tế của Shunsuke Nakamura[7]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
116 tháng 2 năm 2000Ma Cao Brunei9–0Vòng loại Asian Cup 2000
211 tháng 6 năm 2000Sân vận động Miyagi, Rifu, Nhật Bản Slovakia1–1Cúp Kirin
316 tháng 8 năm 2000Hiroshima Big Arch, Hiroshima, Nhật Bản UAE3–1Giao hữu
42 tháng 5 năm 2002Sân vận động Kobe Wing, Kobe, Nhật Bản Honduras3–3Cúp Kirin
5
718 tháng 6 năm 2003Stade de France, Saint-Denis, Pháp New Zealand3–0FIFA Confederations Cup 2003
8
920 tháng 6 năm 2003Sân vận động Geoffroy-Guichard, Saint-Étienne, Pháp Pháp1–2
109 tháng 6 năm 2004Sân vận động Saitama 2002, Saitama, Nhật Bản Ấn Độ7–0Vòng loại World Cup 2006
1120 tháng 7 năm 2004Trung tâm Thể thao Olympic Trùng Khánh, Trùng Khánh, Trung Quốc Oman1–0Asian Cup 2004
1224 tháng 7 năm 2004 Thái Lan4–1
1322 tháng 6 năm 2005Sân vận động RheinEnergie, Köln, Đức Brasil2–2FIFA Confederations Cup 2005
147 tháng 9 năm 2005Sân vận động Miyagi, Rifu, Nhật Bản Honduras5–4Giao hữu
158 tháng 10 năm 2005Riga, Latvia Latvia2–2
1612 tháng 6 năm 2006Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern, Đức Úc1–3World Cup 2006
1713 tháng 7 năm 2007Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình, Hà Nội, Việt Nam UAE3–1Asian Cup 2007
1816 tháng 7 năm 2007 Việt Nam4–1
1911 tháng 9 năm 2007Sân vận động Wörthersee, Klagenfurt, Áo Thụy Sĩ4–3Giao hữu
20
212 tháng 6 năm 2008Sân vận động Quốc tế Yokohama, Yokohama, Nhật Bản Oman3–0Vòng loại World Cup 2010
226 tháng 9 năm 2008Sân vận động Quốc gia Bahrain, Manama, Bahrain Bahrain3–2
2328 tháng 3 năm 2009Sân vận động Saitama, Saitama, Nhật Bản Bahrain1–0
2418 tháng 11 năm 2009Sân vận động Hồng Kông, Hồng Kông Hồng Kông4–0Vòng loại Asian Cup 2011

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Celtic

Yokohama F. Marinos

  • J.League Cup: 2001
  • Emperor's Cup: 2013

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cầu thủ xuất sắc nhất J.League: 2000, 2013
  • Đội hình tiêu biểu J.League: 1999, 2000, 2013
  • Cầu thủ Nhật Bản xuất sắc nhất năm: 2000, 2013
  • Cầu thủ xuất sắc nhất AFC Asian Cup: 2004
  • SPFA Players' Player of the Year: 2006–07
  • SFWA Footballer of the Year: 2006–07
  • Cầu thủ Celtic xuất sắc nhất mùa giải: 2006–07
  • Cầu thủ xuất sắc nhất mùa của Celtic do fan bình chọn: 2006–07
  • Scottish PFA's Team of the Season: 2006–07
  • Scottish PFA's Goal of the Season: 2006–07

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “NAKAMURA Shunsuke”. Japan National Football Team Database.
  2. ^ “11/12/2013 Marinos midfielder Nakamura named J. League MVP”. Japanese Football Association.
  3. ^ “Shunsuke Nakamura: Japan star player at World Cup 2010”. The Telegraph.
  4. ^ Greig 2008, tr. 128.
  5. ^ “Nakamura leaves Marinos to join Jubilo”. The Japan Times. 8 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2017.
  6. ^ “Ballon d'Or nominees”. Sky Sports. ngày 22 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ Shunsuke Nakamura - International Appearances Lưu trữ 2015-02-15 tại Wayback Machine.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Nakamura_Shunsuke