Wiki - KEONHACAI COPA

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2012–13

Premier League
Mùa giải2012–13
Thời gian18 tháng 8 năm 2012 – 19 tháng 5 năm 2013
Vô địchManchester United
Lần thứ 13 vô địch kể từ khi đổi tên thành Giải Ngoại hạng Anh
Lần thứ 20 vô địch Anh
Champions LeagueManchester United
Europa LeagueSwansea City
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.063 (2,8 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiRobin van Persie
(24 bàn)[1]
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Chelsea 8–0 Aston Villa
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
Queens Park Rangers 0–5 Swansea City
Trận có nhiều bàn thắng nhấtArsenal 7–3 Newcastle United
Chuỗi thắng dài nhất7 trận[2]
Manchester United
Chuỗi bất bại dài nhất18 trận[2]
Manchester United
Chuỗi không
thắng dài nhất
16 trận[2]
Queens Park Rangers
Chuỗi thua dài nhất7 trận[2]
Reading
Trận có nhiều khán giả nhất75.605[2]
Manchester United 1-0 Reading
(16 tháng 3 năm 2013)
Trận có ít khán giả nhất15.436[2]
Wigan Athletic 3–2 Reading
(24 tháng 11 năm 2012)
Số khán giả trung bình35.931[2]

Giải bóng đá ngoại hạng Anh 2012–13 là mùa thứ 21 giải bóng đá cao nhất nước Anh được tổ chức kể khi đổi tên thành giải Ngoại hạng kể từ năm 1992. Lịch thi đấu mùa giải được công bố vào ngày 18 tháng 6 năm 2012.[3][4] Mùa giải sẽ được tổ chức theo thể thức vòng tròn 2 lượt bắt đầu từ ngày 18 tháng 8 năm 2012[4] và kết thúc vào ngày 19 tháng 5 năm 2013.

Manchester City là đương kim vô địch của giải đấu. Mùa giải gồm 20 đội bóng tham dự, bao gồm 17 đội bóng tham dự mùa giải trước, cộng thêm 3 đội lên hạng từ giải Championship là: Reading, SouthamptonWest Ham United.

Ngày 22 tháng 4 năm 2013, trong trận đấu muộn vòng 34 giải Ngoại hạng Anh, Manchester United đã đánh bại Aston Villa 3-0, để chính thức lên ngôi vô địch giải Ngoại hạng Anh lần thứ 13 và vô địch nước Anh lần thứ 20.[5][6]

Đội lên hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải 2011-12, ba đội xuống hạng là Wolverhampton Wanderers, Blackburn Rovers F.C.Bolton Wanderers F.C. Wolverhampton bị xuống hạng ở vòng 35[7], Blackburn xuống hạng ở vòng áp chót sau khi thua Wigan 1-0[8] và Bolton xuống hạng ở vòng cuối cùng. Thay vào đó, Reading, Southamton và West Ham Untied lên hạng mùa 2012-13. Reading vô địch giải hạng nhất, Southamton đứng thứ nhì, còn West Ham phải đá Play-of với Blackpool và giành chiến thắng.

Sân vận động và vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Xếp theo thứ tự bảng chữ cái.[9][10]

ĐộiĐịa điểmSân vận độngChỗ ngồi[11]
ArsenalLondonEmirates&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng60,362
Aston VillaBirminghamVilla Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng42,785
ChelseaLondonStamford Bridge&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng41,798
EvertonLiverpoolGoodison Park&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng39,571
FulhamLondonCraven Cottage&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,700
LiverpoolLiverpoolAnfield&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng45,276
Manchester CityManchesterEtihad[12]&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng47,405
Manchester UnitedManchesterOld Trafford&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng75,765
Newcastle UnitedNewcastle upon TyneSt James' Park [11]&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng52,405
Norwich CityNorwichCarrow Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,224
Queens Park RangersLondonSân vận động Loftus Road&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng18,439
ReadingReadingSân vận động Madejski&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng24,197
SouthamptonSouthamptonSân vận động St Mary&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng32,689
Stoke CityStoke-on-TrentSân vận động Britannia&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng27,740
SunderlandSunderlandSân vận động Ánh sáng&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng48,707
Swansea CitySwanseaSân vận động Liberty&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng20,745
Tottenham HotspurLondonWhite Hart Lane&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng36,284
West Bromwich AlbionWest BromwichSân vận động The Hawthorns&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng26,445
West Ham UnitedLondonBoleyn Ground&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng35,016
Wigan AthleticWiganSân vận động DW&Lỗi biểu thức: Dấu phân cách “,” không rõ ràng25,133

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên trưởng và đội trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóngHuấn luyện viên trưởngĐội trưởng[13]Thiết kế áo đấuTài trợ áo đấu
ArsenalPháp Wenger, ArseneArsène WengerBỉ Vermaelen, ThomasThomas VermaelenNikeEmirates
Aston VillaScotland Lambert, PaulPaul LambertHà Lan Vlaar, RonRon Vlaar2MacronGenting Casinos
ChelseaBồ Đào Nha Mourinho, JoséJosé MourinhoAnh Terry, JohnJohn TerryAdidasSamsung
EvertonScotland Moyes, DavidDavid MoyesAnh Neville, PhilPhil NevilleNikeChang Beer
FulhamHà Lan Jol, MartinMartin JolNa Uy Hangeland, BredeBrede HangelandKappaFxPro
LiverpoolBắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan RodgersAnh Gerrard, StevenSteven GerrardWarrior SportsStandard Chartered
Manchester CityÝ Mancini, RobertoRoberto ManciniBỉ Kompany, VincentVincent KompanyUmbroEtihad Airways
Manchester UnitedScotland Ferguson, Sir AlexSir Alex FergusonSerbia Vidić, NemanjaNemanja VidićNikeAon
Newcastle UnitedAnh Pardew, AlanAlan PardewArgentina Coloccini, FabricioFabricio ColocciniPumaVirgin Money
Norwich CityCộng hòa Ireland Hughton, ChrisChris HughtonAnh Holt, GrantGrant HoltErreàAviva
Queens Park RangersAnh Redknapp, HarryHarry RedknappAnh Hill, ClintClint HillLottoAirAsia
ReadingAnh Adkins, NigelNigel AdkinsJamaica McAnuff, JobiJobi McAnuffPumaWaitrose
SouthamptonArgentina Pochettino, MauricioMauricio PochettinoAnh Lallana, AdamAdam LallanaUmbroaap3
Stoke CityWales Pulis, TonyTony PulisAnh Shawcross, RyanRyan ShawcrossAdidasBet365
SunderlandÝ Di Canio, PaoloPaolo Di CanioAnh Cattermole, LeeLee CattermoleAdidasInvest In Africa
Swansea CityĐan Mạch Laudrup, MichaelMichael LaudrupAnh Monk, GarryGarry MonkAdidas32Red
Tottenham HotspurBồ Đào Nha Villas-Boas, AndréAndré Villas-BoasAnh Dawson, MichaelMichael DawsonUnder ArmourAurasma
West Bromwich AlbionScotland Clarke, SteveSteve ClarkeBắc Ireland Brunt, ChrisChris BruntAdidasZoopla
West Ham UnitedAnh Allardyce, SamSam AllardyceAnh Nolan, KevinKevin NolanMacronSBOBET
Wigan AthleticTây Ban Nha Martínez, RobertoRoberto MartínezScotland Caldwell, GaryGary CaldwellMiFit12BET

Thay đổi huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

ĐộiHuấn luyện viên cũLý doNgàyVị trí trên bảng xếp hạngHuấn luyện viên mớiNgày mua về
West Bromwich AlbionAnh Hodgson, RoyRoy HodgsonĐược bầu làm HLV đội tuyển Anh13 tháng 5 năm 2012[14]Thứ hạng tại mùa giải trướcScotland Clarke, SteveSteve Clarke8 tháng 6 năm 2012[15]
Aston VillaScotland McLeish, AlexAlex McLeishSa thải14 tháng 5 năm 2012[16]Scotland Lambert, PaulPaul Lambert2 tháng 6 năm 2012[17]
LiverpoolScotland Dalglish, KennyKenny Dalglish16 tháng 5 năm 2012[18]Bắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan Rodgers1 tháng 6 năm 2012[19]
Swansea CityBắc Ireland Rodgers, BrendanBrendan RodgersChuyển đến Liverpool1 tháng 6 năm 2012[19]Đan Mạch Laudrup, MichaelMichael Laudrup15 tháng 6 năm 2012[20]
Norwich CityScotland Lambert, PaulPaul LambertChuyển đến Aston Villa4 tháng 6 năm 2012[17]Cộng hòa Ireland Hughton, ChrisChris Hughton7 tháng 6 năm 2012[21]
Tottenham HotspurAnh Redknapp, HarryHarry RedknappSa thải13 tháng 6 năm 2012[22]Bồ Đào Nha Villas-Boas, AndréAndré Villas-Boas3 tháng 7 năm 2012[23]
ChelseaÝ Di Matteo, RobertoRoberto Di Matteo21 tháng 11 năm 2012[24]thứ 3Tây Ban Nha Benítez, RafaelRafael Benítez (tạm quyền)21 tháng 11 năm 2012[25]
Queens Park RangersWales Hughes, MarkMark Hughes23 tháng 11 năm 2012[26]thứ 20Anh Harry Redknapp24 tháng 11 năm 2012[27]
SouthamptonAnh Adkins, NigelNigel Adkins18 tháng 1 năm 2013[28]thứ 15Argentina Mauricio Pochettino18 tháng 1 năm 2013[28]
ReadingAnh Mcdermott, BrianBrian McDermott11 tháng 3 năm 2013[29]thứ 15Anh Adkins, NigelNigel Adkins26 tháng 3 năm 2013[30]
SunderlandBắc Ireland O'Neill, MartinMartin O'Neill31 tháng 3 năm 2013[31]thứ 16Ý Di Canio, PaoloPaolo Di Canio31 tháng 3 năm 2013[32]
ChelseaTây Ban Nha Benítez, RafaelRafael BenítezKết thúc tạm quyền21 tháng 4 năm 2013[25]thứ 3Bồ Đào Nha José Mourinho21 tháng 4 năm 2013[25]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

XH
Đội
Tr
T
H
T
BT
BB
HS
Đ
Lên hay xuống hạng
1Manchester United (C)3828558643+4389Vòng bảng UEFA Champions League
2Manchester City3823966634+3278
3Chelsea3822977539+3675
4Arsenal38211077237+3573Vòng Play-off UEFA Champions League
5Tottenham Hotspur3821986646+2072Vòng Play-off UEFA Europa League 2013-14
6Everton38161575540+1563
7Liverpool38161397143+2861
8West Bromwich Albion38147175357−449
9Swansea City381113144751−446Vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2013-14 1
10West Ham United381210164553−846
11Norwich City381014144158−1744
12Fulham381110175060−1043
13Stoke City38915143445−1142
14Southampton38914154960−1141
15Aston Villa381011174769−2241
16Newcastle United38118194568−2341
17Sunderland38912174154−1339
18Wigan Athletic (XH)3899204773–2636Vòng bảng UEFA Europa League 2013–14 2
Xuống chơi tại Football League Championship 2013-14
19Reading (R)38610224373−3028Xuống chơi tại Football League Championship 2013-14
20Queens Park Rangers (R)38413213060−3025

Nguồn: Barclays Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1. Điểm; 2. Hiệu số bàn thắng; 3. Số bàn thắng.
1Swansea vô địch Cúp Liên đoàn bóng đá Anh 2012-13 nên tham dự Vòng loại thứ ba UEFA Europa League 2013–14 2Wigan Athletic dự Vòng bảng UEFA Europa League 2013–14
(VĐ) = Vô địch; (XH) = Xuống hạng; (LH) = Lên hạng; (O) = Thắng trận Play-off; (A) = Lọt vào vòng sau.
Chỉ được áp dụng khi mùa giải chưa kết thúc:
(Q) = Lọt vào vòng đấu cụ thể của giải đấu đã nêu; (TQ) = Giành vé dự giải đấu, nhưng chưa tới vòng đấu đã nêu.

Kết quả thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

S.nhà ╲ S.kháchARSASTCHEEVEFULLIVMCIMUNNEWNORQPRREASOTSTOSUNBản mẫu:Fb team Swansea CityTOTWBAWHAWIG
Arsenal

2–1

1–2

0–0

3–3

2–2

0–2

1–1

7–3

3–1

1–0

4–1

6–1

1–0

0–0

0–2

5–2

2–0

5–1

4–1

Aston Villa

0–0

1–2

1–3

1–1

1–2

0–1

2–3

1–2

1–1

3–2

1–0

0–1

0–0

6–1

2–0

0–4

1–1

2–1

0–3

Chelsea 2–1

8–0

2–1

0–0

1–1

0–0

2–3

2–0

4–1

0–1

4–2

2–2

1–0

2–1

2–0

2–2

1–0

2–0

4–1

Everton

1–1

3–3

1–2

1–0

2–2

2–0

1–0

2–2

1–1

2–0

3–1

3–1

1–0

2–1

0–0

2–1

2–1

2–0

2–1

Fulham

0–1

1–0

0–3

2–2

1–3

1–2

0–1

2–1

5–0

3–2

2–4

1–1

1–0

1–3

1–2

0–3

3–0

3–1

1–1

Liverpool

0–2

1–3

2–2

0–0

4–0

2–2

1–2

1–1

5–0

1–0

1–0

1–0

0–0

3–0

5–0

3–2

0–2

0–0

3–0

Manchester City

1–1

5–0

2–0

1–1

2–0

2–2

2–3

4–0

2–3

3–1

1–0

3–2

3–0

3–0

1–0

2–1

1–0

2–1

1–0

Manchester United 2–1

3–0

0–1

2–0

3–2

2–1 1–2

4–3

4–0

3–1

1–0

2–1

4–2

3–1

2–1

2–3

2–0

1–0

4–0

Newcastle United

0–1

1–1

3–2

1–2

1–0

0–6

1–3

0–3

1–0

1–0

1–2

4–2

2–1

0–3

1–2

2–1

2–1

0–1

3–0

Norwich City

1–0

1–2

0–1

2–1

0–0

2–5

3–4

1–0

0–0

1–1

2–1

0–0

1–0

2–1

2–2

1–1

4–0

0–0

2–1

Queens Park Rangers

0–1

1–1

0–0

1–1

2–1

0–3

0–0

0–2

1–2

0–0

1–1

1–3

0–2

3–1

0–5

0–0

1–2

1–2

1–1

Reading

2–5

1–2

2–2

2–1

3–3

0–0

0–2

3–4

2–2

0–0

0–0

0–2

1–1

2–1

0–0

1–3

3–2

1–0

0–3

Southampton

1–1

4–1

2–1

0–0

2–2

3–1

3–1

2–3

2–0

1–1

1–2

1–0

1–1

0–1

1–1

1–2

0–3

1–1

0–2

Stoke City

0–0

1–3

0–4

1–1

1–0

3–1

1–1

0–2

2–1

1–0

1–0

2–1

3–3

0–0

2–0

1–2

0–0

0–1

2–2

Sunderland

0–1

0–1

1–3

1–0

2–2

1–1

1–0

0–1

1–1

1–1

0–0

3–0

1–1

1–1

0–0

1–2

2–4

3–0

1–0

Bản mẫu:Fb team Swansea City

0–2

2–2

1–1

0–3

0–3

0–0

0–0

1–1

1–0

3–4

4–1

2–2

0–0

3–1

2–2

1–2

3–1

3–0

2–1

Tottenham Hotspur 2–1

2–0

2–4

2–2

0–1

2–1

3–1

1–1

2–1

1–1

2–1

3–1

1–0

0–0

1–0

1–0

1–1

3–1

0–1

West Bromwich Albion

1–2

2–2

2–1

2–0

1–2

3–0

1–2

5–5

1–1

2–1

3–2

1–0

2–0

0–1

2–1

2–1

0–1

0–0

2–3

West Ham United

1–3

1–0

3–1

1–2

3–0

2–3

0–0

2–2

0–0

2–1

1–1

4–2

4–1

1–1

1–1

1–0

2–3

3–1

2–0

Wigan Athletic

0–1

2–2

0–2

2–2

1–2

0–4

0–2

0–4

2–1

1–0

2–2

3–2

2–2

2–2

2–3

2–3

2–2

1–2

2–1

Cập nhật lần cuối: 22 tháng 4 năm 2013.
Nguồn: Premier League
^ Đội chủ nhà được liệt kê ở cột bên tay trái.
Màu sắc: Xanh = Chủ nhà thắng; Vàng = Hòa; Đỏ = Đội khách thắng.
a nghĩa là có bài viết về trận đấu đó.

Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

Top ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 22 tháng 4 năm 2013
Số thứ tựCầu thủCâu lạc bộSố bàn thắng[1]
1Hà Lan Robin van PersieManchester United24
2Uruguay Luis SuárezLiverpool23
3Wales Gareth BaleTottenham Hotspur18
4Tây Ban Nha MichuSwansea City17
5Sénégal Demba BaChelsea15
Bỉ Christian BentekeAston Villa
7Anh Rickie LambertSouthampton14
8Bulgaria Dimitar BerbatovFulham13
Bỉ Romelu LukakuWest Bromwich Albion
10Tây Ban Nha Santi CazorlaArsenal12
Bosna và Hercegovina Edin DžekoManchester City
Anh Frank LampardChelsea
Anh Wayne RooneyManchester United

Hat-trick[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủĐộiĐáu vớiKết quảNgày
Hà Lan Persie, Robin vanRobin van PersieManchester UnitedSouthampton3–2[33]2 tháng 9 năm 2012
Uruguay Suarez, LuisLuis SuárezLiverpoolNorwich City5–2[34]29 tháng 9 năm 2012
Tây Ban Nha Gomez, JordiJordi GómezWigan AthleticReading3–2[35]24 tháng 11 năm 2012
Tây Ban Nha Cazorla, SantiSanti CazorlaArsenalReading5–2[36]17 tháng 12 năm 2012
Wales Bale, GarethGareth BaleTottenham HotspurAston Villa4–0[37]26 tháng 12 năm 2012
Anh Walcott, TheoTheo WalcottArsenalNewcastle United7–3[38]29 tháng 12 năm 2012
Nhật Bản Kagawa, ShinjiShinji KagawaManchester UnitedNorwich City4–0[39]2 tháng 3 năm 2013
Uruguay Suarez, LuisLuis SuárezLiverpoolWigan Athletic4–0[40]2 tháng 3 năm 2013
Hà Lan Persie, Robin vanRobin van PersieManchester UnitedAston Villa3–0[41]22 tháng 4 năm 2013

Bàn thắng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bàn đầu tiên của mùa giải: Michu, trong trận Swansea City đấu với Queens Park Rangers (18 tháng 8 năm 2012)[42]
  • Bàn thắng nhanh nhất: 20 giây, Theo Walcott ghi trong trận Arsenal gặp Queens Park Rangers (4 tháng 5 năm 2013)[43]
  • Trận thắng có cách biệt lớn nhất: 8 bàn
  • Chelsea 8–0 Aston Villa (23 tháng 12, 2012)
  • Trận nhiều bàn thắng nhất: 10 bàn
  • Arsenal 7–3 Newcastle United (29 tháng 12 năm 2012)
  • Trận đấu đội thắng ghi được nhiều bàn nhất: 8 bàn
  • Chelsea 8–0 Aston Villa (23 tháng 12 năm 2012)
  • Trận đấu đội thua ghi được nhiều bàn thắng nhất: 3 bàn
  • Reading 3–4 Manchester United (1 tháng 12 năm 2012)
  • Swansea City 3–4 Norwich City (8 tháng 12 năm 2012)
  • Manchester United 4–3 Newcastle United (26 tháng 12 năm 2012)
  • Norwich City 3–4 Manchester City (29 tháng 12 năm 2012)
  • Arsenal 7–3 Newcastle United (29 tháng 12 năm 2012)

Giữ sạch lưới[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đội bóng giữ sạch lưới nhiều trận nhất:[2]
  • Manchester City, 15 trận giữ sạch lưới
  • Đọi bóng giữ sạch lưới ít trận nhất:[2]
  • Reading, 4 trận giữ sạch lưới

Thẻ vàng, thẻ đỏ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Câu lạc bộ nhận nhiều thẻ vàng nhất:[44]
  • Aston Villa (67 chiếc thẻ vàng)
  • Cầu thủ nhận nhiều thẻ vàng nhất:[45]
  • Câu lạc bộ nhận nhiều thẻ đỏ nhất:[44]
  • Arsenal (5 chiếc thẻ đỏ)
  • Cầu thủ nhận nhiều thẻ đỏ nhất:[45]
Mỗi cầu thủ đều phải nhận 2 chiếc thẻ đỏ.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_Ngo%E1%BA%A1i_h%E1%BA%A1ng_Anh_2012%E2%80%9313