Wiki - KEONHACAI COPA

Giải đua xe Công thức 1 2011

Sebastian Vettel bảo vệ chức vô địch thành công và vượt qua Fernando Alonso để trở thành nhà vô địch kép trẻ nhất trong lịch sử Công thức 1.
Jenson Button (McLaren) đứng ở vị trí á quân sau Vettel với khoảng cách kỷ lục 122 điểm.
Mark Webber, đồng đội của Vettel, đứng thứ ba trong mùa thứ hai liên tiếp.

Giải đua xe Công thức 1 2011 là mùa giải thứ 62 của Công thức 1 do Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức.

Trong mùa giải này, Red Bull Racing là đương kim vô địch hạng mục đội đua. Sebastian Vettel, tay đua của Red Bull Racing, tham gia với tư cách là đương kim vô địch hạng mục tay đua. Anh là một trong năm nhà vô địch tham gia mùa giải này. Trong mùa giải này, Vettel đã giành chức vô địch hạng mục đội đua lần thứ hai tại giải đua ô tô Công thức 1 Nhật Bản 2011 và đồng thời trở thành tay đua trẻ nhất , làm được điều này vào lúc 24 tuổi 98 ngày. Red Bull Racing đã giành chức vô địch hạng mục đội đua lần thứ hai.

Lịch ban đầu của năm 2011 bao gồm 20 chặng bao gồm sự ra mắt của giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ trước khi giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain bị hủy bỏ[1][2]. Pirelli trở lại Công thức 1 với tư cách là nhà cung cấp lốp xe cho tất cả các đội, tiếp quản Bridgestone và đánh dấu sự trở lại Công thức 1 của hãng kể từ năm 1991[3].

Các tay đua và đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Đội đuaXe đuaĐộng cơSố xeTay đuaSố chặng đua đã tham giaTay đua lái thử/dự bị
Áo Red Bull RacingRed Bull RB7Renault RS27-20111Đức Sebastian Vettel[4]Tất cảÚc Daniel Ricciardo[5]
Pháp Jean-Éric Vergne[# 1]
2Úc Mark Webber[6]Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Vodafone McLaren MercedesMcLaren MP4-26Mercedes FO 108Y3Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton[7]Tất cảVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Gary Paffett[8][# 1]
Tây Ban Nha Pedro de la Rosa[9]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Oliver Turvey[# 1]
4Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson Button[10]Tất cả
Ý Scuderia Ferrari[a]Ferrari 150° ItaliaFerrari 0565Tây Ban Nha Fernando Alonso[12]Tất cảÝ Andrea Bertolini[13]
Pháp Jules Bianchi[14][# 1]
Ý Giancarlo Fisichella[14]
Tây Ban Nha Marc Gené[14]
Ý Davide Rigon[15]
6Brasil Felipe Massa[16]Tất cả
Đức Mercedes AMG Petronas F1 TeamMercedes MGP W02Mercedes FO 108Y7Đức Michael Schumacher[17]Tất cảVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Sam Bird[# 1]
8Đức Nico Rosberg[18]Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lotus Renault GP[19][b]Renault R31Renault RS27-20119Đức Nick Heidfeld[21]1–11Brasil Bruno Senna[22]

Pháp Romain Grosjean[23]

Canada Robert Wickens[# 1]

Brasil Bruno Senna[24]12–19
10Nga Vitaly Petrov[25]Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AT&T WilliamsWilliams FW33Cosworth CA2011K11Brasil Rubens Barrichello[26]Tất cảÝ Mirko Bortolotti[# 1]

Phần Lan Valtteri Bottas [27][# 1]

12Venezuela Pastor Maldonado[28]Tất cả
Ấn Độ Force India F1 Team[c]Force India VJM04Mercedes FO 108Y14Đức Adrian Sutil[29]Tất cảVenezuela Johnny Cecotto Jr.[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Max Chilton[# 1]

Đức Nico Hülkenberg[29][# 2]

15Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Paul di Resta[29]Tất cả
Thụy Sĩ Sauber F1 Team[30]Sauber C30Ferrari 05616Nhật Bản Kamui Kobayashi[31]Tất cảMéxico Esteban Gutiérrez[32][# 1]

Thụy Sĩ Fabio Leimer[# 1]

México Sergio Pérez[# 2]

17México Sergio Pérez[33]Tất cả[d]
Tây Ban Nha Pedro de la Rosa[34]7
Ý Scuderia Toro RossoToro Rosso STR6Ferrari 05618Thụy Sĩ Sébastien Buemi[35]Tất cảÚc Daniel Ricciardo[36]
Pháp Jean-Éric Vergne[37]
19Tây Ban Nha Jaime Alguersuari[35]Tất cả
Malaysia Team Lotus[38]Lotus T128Renault RS27-2011[39]20Phần Lan Heikki Kovalainen[40]Tất cảẤn Độ Karun Chandhok[41]
Brasil Luiz Razia[42]
Ý Davide Valsecchi[42]
21Ý Jarno Trulli[40]1–9, 11–19
Ấn Độ Karun Chandhok[43]10
Tây Ban Nha HRT Formula 1 Team[e]HRT F111Cosworth CA201122Ấn Độ Narain Karthikeyan[44]1–8, 17Ấn Độ Narain Karthikeyan[45]
Cộng hòa Séc Jan Charouz[46]
Úc Daniel Ricciardo[45]9–16, 18–19
23Ý Vitantonio Liuzzi[47]1–16, 18–19
Úc Daniel Ricciardo[45]17[48]
Nga Marussia Virgin Racing[49][50]Virgin MVR-02Cosworth CA201124Đức Timo Glock[51]Tất cảPháp Charles Pic[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Adrian Quaife-Hobbs[# 1]

Nhật Bản Sakon Yamamoto[52]

Canada Robert Wickens[53][# 1]

25Bỉ Jérôme d'Ambrosio[54]Tất cả

Chú thích:

  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Tay đua này đã tham gia sự kiện Ngày Tay đua Trẻ (Young Driver Days) cho đội đua này.
  2. ^ a b Tay đua này được đội đua sử dụng trong ít nhất một buổi tập vào thứ Sáu.
  1. ^ Ferrari tham gia tám chặng đua đầu tiên với tên gọi "Scuderia Ferrari Marlboro".[11]
  2. ^ Renault tham gia với giấy phép đua của Anh.[20]
  3. ^ Force India tham gia bốn chặng đua cuối cùng với tên gọi "Sahara Force India F1 Team".
  4. ^ Sergio Pérez có mặt trong danh sách tham gia tại giải đua ô tô Công thức 1 Canada nhưng rút lui sau buổi tập.
  5. ^ HRT tham gia chín chặng đua đầu tiên trong mùa giải này với tên gọi "Hispania Racing F1 Team".

Thay đổi tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

  • Jérôme d'Ambrosio, tay đua từ giải đua GP2, thay thế Lucas di Grassi tại Virgin Racing vì bản hợp đồng của di Grassi không được gia hạn[55]. Vào năm ngoái, anh đã tham gia các buổi tập thứ Sáu tại các chặng đua được chọn.
  • Paul di Resta, nhà vô địch giải đua xe DTM 2010, đã thay thế Vitantonio Liuzzi tại Force India. Vào năm ngoái, anh đã tham gia các buổi tập vào thứ Sáu tại các chặng đua được chọn.
  • Sau khi hợp đồng với Force India hết hạn, Vitantonio Liuzzi chính thức gia nhập Hispania Racing với tư cách là tay đua chính thứ hai.
  • Nico Hülkenberg buộc phải rời Williams vào đêm trước thềm giải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2010[56]. Tay đua thay thế anh chính là Pastor Maldonado, nhà vô địch giải đua xe GP2 2010. Maldonado ký hợp đồng với Williams sau khi thử nghiệm cho đội trong các sự kiện tay đua trẻ ở Abu Dhabi[57]. Sau khi từ chối lời đề nghị từ một số đội, bao gồm HRT và Virgin, Hülkenberg gia nhập Force India với tư cách là tay đua lái thử và dự bị. Theo thỏa thuận với đội, Hülkenberg sẽ lái chiếc xe VJM04 trong buổi tập vào sáng thứ Sáu trong từng chặng đua[58].
  • Narain Karthikeyan trở lại Công thức 1 với Hispania sau chặng đua cuối cùng với Jordan Grand Prix vào năm 2005[59].
  • Robert Kubica đã gặp phải tai nạn khi thi đấu trong chặng đua rallye Ronde di Andora trong thời gian nghỉ mùa đông khiến anh bị gãy nhiều xương ở cánh tay, bàn tay và chân. Vết thương của anh quá nghiêm trọng khiến anh không thể bắt đầu mùa giải[60]. Do vậy, Nick Heidfeld, đồng đội cũ của anh tại BMW Sauber, đã được xác nhận là người thay thế Kubica tại Lotus Renault GP[61].
  • Sergio Pérez, người về nhì trong giải đua xe GP2 cho Barwa Addax, bắt đầu sự nghiệp Công thức 1 của mình với Sauber[62]. Anh trở thành tay đua người Mexico đầu tiên tham gia Công thức 1 kể từ khi Héctor Rebaque đua cho Brabham tại giải đua ô tô Caesars Palace 1981.
  • Bruno Senna rời Hispania Racing sau một mùa giải do mối quan hệ căng thẳng với đội và gia nhập Lotus Renault GP với tư cách là một trong số tay dua thử nghiệm và dự bị[63].
  • Sakon Yamamoto chuyển từ Hispania Racing sang Virgin Racing để trở thành tay đua dự bị và lái thử[64].

Thay đổi đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vào cuối năm 2010, Lotus chấm dứt hợp đồng với nhà cung cấp động cơ Cosworth[65] dù hợp đồng với Cosworth có hiệu lực đến năm 2012 và đã nhận động cơ từ Renault kể từ mùa giải 2011. Nhà sản xuất ô tô thể thao Marussia của Nga đã mua cổ phần lớn của Virgin và công ty tham gia với tư cách là nhà tài trợ chính vào năm 2011 và đội Virgin được đổi tên thành Marussia Virgin Racing[66].
  • Tập đoàn đầu tư Genii Capital của Luxembourg đã tiếp quản số cổ phần còn lại của Renault F1 từ nhà sản xuất ô tô Pháp Renault và hiện là chủ sở hữu duy nhất của đội đua. Ngoài ra, Group Lotus đã trở thành nhà tài trợ chính của đội và do đó đội được đổi tên thành Lotus Renault GP.
  • Đầu năm 2010, FIA đã đưa một đơn cho vị trí xuất phát cho đội đua Công thức 1 thứ 13[67]. Epsilon Euskadi, DurangoStefan Grand Prix đã đăng ký cho vị trí xuất phát này. ART Grand Prix và tập đoàn Cypher Group cũng nộp đơn nhưng sau đó rút. Vào tháng 7, cựu vô địch Công thức 1 Jacques Villeneuve cũng đã nộp đơn đăng ký mà ông đang theo đuổi cùng với Durango. Tuy nhiên, vào tháng 9, FIA đã quyết định không mở rộng số đội đua tham gia[68].
  • Từ chặng đua đầu tiên của mùa giải ở Úc cho đến giải đua ô tô Công thức 1 Anh, Ferrari đã đổi tên đội của mình từ Scuderia Ferrari Marlboro trở lại Scuderia Ferrari. Thương hiệu thuốc lá đã bị xóa khỏi tên sau các cuộc biểu tình từ các tổ chức chống thuốc lá[69].

Lịch đua[sửa | sửa mã nguồn]

SttChặng đuaTrường đuaNgày
1Giải đua ô tô Công thức 1 ÚcÚc Trường đua Albert Park, Melbourne27 tháng 3
2Giải đua ô tô Công thức 1 MalaysiaMalaysia Trường đua Sepang International, Kuala Lumpur10 tháng 4
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung QuốcTrung Quốc Trường đua Shanghai International, Thượng Hải17 tháng 4
4Turkish Grand PrixThổ Nhĩ Kỳ Istanbul Park, Istanbul8 tháng 5
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban NhaTây Ban Nha Trường đua Barcelona-Catalunya, Montmeló22 tháng 5
6Giải đua ô tô Công thức 1 MonacoMonaco Trường đua Monaco, Monte Carlo29 tháng 5
7Giải đua ô tô Công thức 1 CanadaCanada Trường đua Gilles Villeneuve, Montréal12 tháng 6
8Giải đua ô tô Công thức 1 Châu ÂuTây Ban Nha Trường đua Đường phố Valencia, Valencia26 tháng 6
9Giải đua ô tô Công thức 1 AnhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Trường đua Silverstone, Silverstone10 tháng 7
10Giải đua ô tô Công thức 1 ĐứcĐức Trường đua Hockenheimring, Hockenheim24 tháng 7
11Giải đua ô tô Công thức 1 HungaryHungary Hungaroring, Mogyoród31 tháng 7
12Giải đua ô tô Công thức 1 BỉBỉ Trường đua Spa-Francorchamps, Stavelot28 tháng 8
13Giải đua ô tô Công thức 1 ÝÝ Trường đua Monza, Monza11 tháng 9
14Giải đua ô tô Công thức 1 SingaporeSingapore Trường đua đường phố Marina Bay, Singapore25 tháng 9
15Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật BảnNhật Bản Trường đua Suzuka International, Suzuka9 tháng 10
16Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn QuốcHàn Quốc Trường đua Korea International, Yeongam16 tháng 10
17Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn ĐộẤn Độ Trường đua Buddh International, Greater Noida30 tháng 10
18Giải đua ô tô Công thức 1 Abu DhabiCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Trường đua Yas Marina, Abu Dhabi13 tháng 11
19Giải đua ô tô Công thức 1 BrasilBrasil Trường đua José Carlos Pace, São Paulo27 tháng 11

Thay đổi lịch đua[sửa | sửa mã nguồn]

Theo FIA, lịch đua bao gồm tổng cộng 20 cuộc đua. Đây là mùa giải đầu tiên khi 20 cuộc đua được tổ chức trong một mùa giải. Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độtrường đua Buddh International chính thức ra mắt trong lịch đua.

Trường đua cho giải đua ô tô Công thức 1 Đức được chuyển từ Hockenheimring thành Nürburgring theo vòng quay hàng năm.

Giải đua ô tô Công thức 1 Bahraintrường đua Bahrain International sẽ được tổ chức trên kiểu đường đua ban đầu và ngắn hơn so với năm ngoái[70]. Tuy nhiên, sự kiện này đã bị hủy bỏ ba tuần trước cuộc đua chính do tình trạng bất ổn chính trị trong nước[71]. Tại cuộc họp vào ngày 3 tháng 6 năm 2011, FIA lần đầu tiên ấn định ngày thay thế là ngày 30 tháng 10 năm 2011, nhưng một tuần sau đó, chủ tịch của trường đua Bahrain International, Zayed Rashid al-Zayani, cuối cùng đã hủy bỏ giải đua ô tô Công thức 1 Bahrain 2011[72]. Do vậy, lịch đua chỉ bao gồm 19 chặng đua.

Tường thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn biến mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Những chặng đua đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Tại chặng đua đầu tiên của mùa giải ở Úc, đương kim vô địch thế giới Sebastian Vettel giành chiến thắng sau khi xuất phát ở vị trí pole[73]. Lewis Hamilton về đích ở vị trí thứ hai và tay đua người Nga Vitaly Petrov lần đầu tiên lên bục trao giải sau khi về đích ở vị trí thứ ba[74]. Ngoài ra, cả hai tay đua của HRT, Narain KarthikeyanVitantonio Liuzzi, đều không vượt qua vòng phân hạng do thời gian của họ đều nằm ngoài khu vực 107% thời gian nhanh nhất của Vettel trong phần đầu tiên của vòng phân hạng (Q1)[75]. Trong cuộc đua này, cả hai tay đua của Sauber, Sergio PérezKamui Kobayashi, đã bị loại khỏi kết quả vì vi phạm về mặt kỹ thuật do đuôi xe của họ trái với quy định[76].

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

SttChặng đuaVị trí poleVòng đua nhanh nhấtTay đua giành chiến thắngĐội đua giành chiến thắngChi tiết
1Giải đua ô tô Công thức 1 ÚcĐức Sebastian VettelBrasil Felipe MassaĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
2Giải đua ô tô Công thức 1 MalaysiaĐức Sebastian VettelÚc Mark WebberĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung QuốcĐức Sebastian VettelÚc Mark WebberVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-MercedesChi tiết
4Turkish Grand PrixĐức Sebastian VettelÚc Mark WebberĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban NhaÚc Mark WebberVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
6Giải đua ô tô Công thức 1 MonacoĐức Sebastian VettelÚc Mark WebberĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
7Giải đua ô tô Công thức 1 CanadaĐức Sebastian VettelVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-MercedesChi tiết
8Giải đua ô tô Công thức 1 Châu ÂuĐức Sebastian VettelĐức Sebastian VettelĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
9Giải đua ô tô Công thức 1 AnhÚc Mark WebberTây Ban Nha Fernando AlonsoTây Ban Nha Fernando AlonsoÝ FerrariChi tiết
10Giải đua ô tô Công thức 1 ĐứcÚc Mark WebberVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-MercedesChi tiết
11Giải đua ô tô Công thức 1 HungaryĐức Sebastian VettelBrasil Felipe MassaVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-MercedesChi tiết
12Giải đua ô tô Công thức 1 BỉĐức Sebastian VettelÚc Mark WebberĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
13Giải đua ô tô Công thức 1 ÝĐức Sebastian VettelVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
14Giải đua ô tô Công thức 1 SingaporeĐức Sebastian VettelVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
15Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật BảnĐức Sebastian VettelVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson ButtonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-MercedesChi tiết
16Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn QuốcVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonĐức Sebastian VettelĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
17Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn ĐộĐức Sebastian VettelĐức Sebastian VettelĐức Sebastian VettelÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết
18Giải đua ô tô Công thức 1 Abu DhabiĐức Sebastian VettelÚc Mark WebberVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis HamiltonVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-MercedesChi tiết
19Giải đua ô tô Công thức 1 BrasilĐức Sebastian VettelÚc Mark WebberÚc Mark WebberÁo Red Bull Racing-RenaultChi tiết

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng các tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríTay đuaAUSÚcMALMalaysiaCHNTrung QuốcTURThổ Nhĩ KỳESPTây Ban NhaMONMonacoCANCanadaEURTây Ban NhaGBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandGERĐứcHUNHungaryBELBỉITAÝSINSingaporeJPNNhật BảnKORHàn QuốcINDẤn ĐộABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtBRABrasilSố điểm
1Đức Sebastian Vettel1P1P2P1P11P2P1PF242P1P1P1P3P1F1PFRetP2P392
2Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Jenson Button6246331F6RetRet1322F1F4233270
3Úc Mark Webber54F3F2F4P4F333P3P52FRet34344F1F258
4Tây Ban Nha Fernando Alonso467352Ret21F2343425324257
5Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Lewis Hamilton28142F6Ret441F4Ret4F552P71Ret227
6Brasil Felipe Massa7F5611RetRet65556F86976Ret55118
7Đức Nico RosbergRet12557111176796Ret710866789
8Đức Michael SchumacherRet98126Ret41798Ret55Ret6Ret571576
9Đức Adrian Sutil9111513137Ret9116147Ret8111198642
10Nga Vitaly Petrov3179811Ret5151210129Ret179Ret11131037
11Đức Nick Heidfeld12312788Ret108RetRet34
12Nhật Bản Kamui KobayashiDSQ71010105716Ret91112Ret141315Ret10930
13Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Paul di Resta101011Ret121218141513711861210139827
14Tây Ban Nha Jaime Alguersuari1114Ret1616Ret88101210Ret7211578151126
15Thụy Sĩ Sébastien Buemi81314914101013Ret158Ret1012Ret9RetRet1215
16México Sergio PérezDSQRet17149DNSWD1171115RetRet1081610111314
17Brasil Rubens BarrichelloRetRet131517991213Ret1316121317121512144
18Brasil Bruno Senna1391516131216172
19Venezuela Pastor MaldonadoRetRet18171518Ret1814141610111114RetRet14Ret1
20Tây Ban Nha Pedro de la Rosa120
21Ý Jarno Trulli13Ret191818131620RetRet1414Ret19171918180
22Phần Lan Heikki KovalainenRet151619Ret14Ret19Ret16Ret15131618141417160
23Ý Vitantonio LiuzziDNQRet2222Ret16132318Ret2019Ret20232120Ret0
24Bỉ Jérôme d'Ambrosio14Ret20202015142217181917Ret18212016Ret190
25Đức Timo GlockNC1621DNS19Ret15211617171815Ret2018Ret19Ret0
26Ấn Độ Narain KarthikeyanDNQRet232121171724170
27Úc Daniel Ricciardo191918RetNC19221918Ret200
28Ấn Độ Karun Chandhok200

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành toàn bộ cuộc đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Bảng xếp hạng các đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríĐội đuaSố

xe

AUSÚcMALMalaysiaCHNTrung QuốcTURThổ Nhĩ KỳESPTây Ban NhaMONMonacoCANCanadaEURTây Ban NhaGBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandGERĐứcHUNHungaryBELBỉITAÝSINSingaporeJPNNhật BảnKORHàn QuốcINDẤn ĐộABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtBRABrasilSố điểm
1Áo Red Bull Racing-Renault11P1P2P1P11P2P1PF242P1P1P1P3P1F1PFRetP2P650
254F3F2F4P4F333P3P52FRet34344F1F
2Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland McLaren-Mercedes328142F6Ret441F4Ret4F552P71Ret497
46246331F6RetRet1322F1F4233
3Ý Ferrari5467352Ret21F2343425324375
67F5611RetRet65556F86976Ret55
4Đức Mercedes7Ret98126Ret41798Ret55Ret6Ret5715165
8Ret12557111176796Ret7108667
5Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Renault912312788Ret108RetRet13915161312161773
103179811Ret5151210129Ret179Ret111310
6Ấn Độ Force India-Mercedes149111513137Ret9116147Ret8111198669
15101011Ret1212181415137118612101398
7Thụy Sĩ Sauber-Ferrari16DSQ71010105716Ret91112Ret141315Ret10944
17DSQRet17149DNS121171115RetRet10816101113
8Ý Toro Rosso-Ferrari1881314914101013Ret158Ret1012Ret9RetRet1241
191114Ret1616Ret88101210Ret72115781511
9Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Williams-Cosworth11RetRet131517991213Ret1316121317121512145
12RetRet18171518Ret1814141610111114RetRet14Ret
10Malaysia Lotus-Renault20Ret151619Ret14Ret19Ret16Ret15131618141417160
2113Ret191818131620Ret20Ret1414Ret1917191818
11Tây Ban Nha HRT-Cosworth22DNQRet232121171724191918RetNC19221917Ret200
23DNQRet2222Ret16132318Ret2019Ret2023211820Ret
12Nga Virgin-Cosworth24NC1621DNS19Ret15211617171815Ret2018Ret19Ret0
2514Ret20202015142217181917Ret18212016Ret19

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành toàn bộ cuộc đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Chú thích mở rộng cho các bảng trên:

Chú thích
MàuÝ nghĩa
VàngChiến thắng
BạcHạng 2
ĐồngHạng 3
Xanh láCác vị trí ghi điểm khác
Xanh dươngĐược xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
TímKhông xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
ĐỏKhông phân hạng (DNQ)
ĐenBị loại khỏi kết quả (DSQ)
TrắngKhông xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chúÝ nghĩa
PGiành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
FVòng đua nhanh nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Barcelona to host final F1 test”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ “F1 set for record 20-race season” (bằng tiếng Anh). 16 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  3. ^ “World Motor Sport Council”. web.archive.org. 26 tháng 6 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2023.
  4. ^ “Red Bull extend Vettel contract”. GP Update. 21 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2011.
  5. ^ „Ricciardo: ‚Ich bin stets bereit‘“ (Motorsport-Total.com am 1. Februar 2011)
  6. ^ Collantine, Keith (7 tháng 6 năm 2010). “Webber signs with Red Bull for 2011”. F1 Fanatic. Keith Collantine. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  7. ^ “Lewis extends McLaren stay until 2012”. Manipe F1. 18 tháng 1 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ „Virtuelle Setuparbeit für McLaren-Tester Paffett“ (Motorsport-Total.com am 11. Januar 2011)
  9. ^ „De la Rosa kehrt zu McLaren zurück“ (Motorsport-Total.com am 9. März 2011)
  10. ^ “Vodafone McLaren Mercedes signs reigning World Champion Jenson Button to multi-year deal”. mclaren.com. Vodafone McLaren Mercedes. 18 tháng 11 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2009.
  11. ^ Collantine, Keith (8 tháng 7 năm 2011). “Ferrari drops 'Marlboro' from official team name”. F1 Fanatic. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2011.
  12. ^ “Press Release”. Scuderia Ferrari. Ferrari. 30 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2011.
  13. ^ „Andrea Bertolini“ Lưu trữ 2011-11-14 tại Wayback Machine (ferrari.com; abgerufen am 25. März 2011)
  14. ^ a b c „Ferrari: Chassis im Aufbau, Präsentation Ende Januar“ (Motorsport-Total.com am 7. Januar 2011)
  15. ^ „Rigon wird Ferrari-Testfahrer im Simulator“ (Motorsport-Total.com am 30. Januar 2011)
  16. ^ Elizalde, Pablo (9 tháng 6 năm 2010). “Massa extends Ferrari contract until '12”. Autosport. Haymarket Publications. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2010.
  17. ^ “Schumacher could stay in F1 after 2012”. espnf1.com. ESPN. 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2010.
  18. ^ “Mercedes looking to bolster team for 2011 campaign”. ESPN. 30 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ 1 tháng Mười năm 2010. Truy cập 30 tháng Chín năm 2010.
  19. ^ Noble, Johnathan (8 tháng 12 năm 2010). “Lotus unveils F1 plans with Renault”. Autosport. Autosport. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2010.
  20. ^ Noble, Johnathan (13 tháng 1 năm 2011). “Renault to switch to British licence”. Autosport. Autosport. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2011.
  21. ^ “Renault confirm Heidfeld as Kubica stand-in”. formula1.com. Formula One Administration. 16 tháng 2 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2011.
  22. ^ Strang, Simon (31 tháng 1 năm 2011). “Renault unveils its 2011 challenger”. Autosport. Haymarket Publication. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  23. ^ “Grosjean announces Renault third driver role for 2011”. Motorsport.com. GMM. 31 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
  24. ^ “Bruno Senna to race for Lotus Renault GP”. Lotus Renault GP. Renault F1. 24 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2011.
  25. ^ “Petrov confirmed at Renault until 2012”. formula1.com. Formula One Administration. 22 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2010.
  26. ^ “Williams retains Barrichello for 2011”. Autosport. Haymarket Publications. 15 tháng 11 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2010.
  27. ^ „Williams testet Maldonado, bestätigt Bottas“ (Motorsport-Total.com am 25. Oktober 2010)
  28. ^ Beer, Matt (1 tháng 12 năm 2010). “Williams announces Maldonado for '11”. Autosport. Haymarket Publications. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2010.
  29. ^ a b c Elizalde, Pablo (26 tháng 1 năm 2011). “Di Resta confirmed at Force India”. Autosport. Haymarket Publications. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2011.
  30. ^ Noble, Jonathan (24 tháng 6 năm 2010). “Sauber gets approval for name change”. Autosport. Haymarket Publications. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2010.
  31. ^ Elizalde, Pablo (7 tháng 9 năm 2010). “Sauber retains Kobayashi for 2011”. Autosport. Haymarket Publications. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2010.
  32. ^ “Gutièrrez wird 2011 Test- und Ersatzfahrer bei Sauber”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  33. ^ “Sauber Signs Perez”. joesaward.wordpress.com. Joe Saward. 4 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2010.
  34. ^ Benson, Andrew (10 tháng 6 năm 2011). “Sergio Perez to miss rest of Canadian Grand Prix”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2011.
  35. ^ a b “Get ready for the noise”. Scuderia Toro Rosso. Red Bull. 19 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2011.
  36. ^ Beer, Matt (26 tháng 11 năm 2010). “Ricciardo gets STR Friday practice role”. Autosport. Haymarket Publications. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2010.
  37. ^ Benson, Andrew (26 tháng 8 năm 2011). “Frenchman Jean-Eric Vergne to get F1 chance with Toro Rosso”. BBC F1. BBC. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2011.
  38. ^ English, Steven; Noble, Jonathan (24 tháng 9 năm 2010). “Lotus confirms Team Lotus name deal”. Autosport. Haymarket Publications. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2010.
  39. ^ Collantine, Keith (5 tháng 11 năm 2010). “Lotus confirm 2011 Renault engine deal, Red Bull extend contract”. F1 Fanatic. Keith Collantine. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2010.
  40. ^ a b “Lotus F1 team keep Heikki Kovalainen and Jarno Trulli”. BBC Sport. BBC Sport. 30 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  41. ^ “Karun Chandhok has been confirmed as Reserve Driver for Team Lotus”. teamlotus.co.uk. Team Lotus. 22 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2011.
  42. ^ a b “2011 Test Driver Line-up”. teamlotus.co.uk. Team Lotus. 11 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2011.
  43. ^ Benson, Andrew (21 tháng 7 năm 2011). “Karun Chandhok replaces Jarno Trulli for German GP”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2011.
  44. ^ Noble, Jonathan (6 tháng 1 năm 2011). “Karthikeyan signs race deal with HRT”. Autosport. Haymarket Publications. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2011.
  45. ^ a b c Beer, Matt (30 tháng 6 năm 2011). “Hispania confirms Daniel Ricciardo will race for it from Silverstone”. Autosport. Haymarket Publications. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2011.
  46. ^ Elizalde, Pablo (24 tháng 11 năm 2011). “Jan Charouz to drive for HRT during first practice for the Brazilian Grand Prix”. Autosport. Haymarket Publications. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2011.
  47. ^ “Hispania Racing keeps on growing with skilled and expert Liuzzi”. Hispania Racing. Hispania. 9 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2011.
  48. ^ “2011 Formula 1 Airtel Grand Prix of India: Practice 1 Results”. Formula1.com. Formula One Administration. 28 tháng 10 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2011.
  49. ^ Smotrov, Alexandr (11 tháng 11 năm 2010). “Russia enters Formula 1 as company takes 'significant stake' in Virgin team”. RIA Novosti. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2010.
  50. ^ “F1 Marussia Virgin Racing team to compete under Russian flag”. RIA Novosti. 3 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.
  51. ^ Elizalde, Pablo (3 tháng 12 năm 2010). “Glock says he is not going anywhere”. Autosport. Haymarket Publications. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2010.
  52. ^ “Yamamoto dritter Fahrer bei Marussia-Virgin”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  53. ^ “Wickens becomes Virgin Racing reserve”. GPUpdate.net. GP Update. 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2011.
  54. ^ “The new face of Marussia Virgin Racing”. virginracing.com. 21 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2010.
  55. ^ “Virgin Racing”. web.archive.org. 24 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  56. ^ “News > Hulkenberg leaving Williams announces manager Weber - Motorsport.com”. web.archive.org. 17 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  57. ^ “Williams announces Maldonado for '11”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  58. ^ “Hulkenberg confirms Friday deal with Force India”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  59. ^ “Karthikeyan signs race deal with HRT”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  60. ^ “Formula 1™ - The Official F1™ Website”. web.archive.org. 17 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  61. ^ “Formula 1™ - The Official F1™ Website”. web.archive.org. 17 tháng 2 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  62. ^ “NewsDetail - SAUBER Motorsport - English”. web.archive.org. 7 tháng 10 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  63. ^ Collantine, Keith (31 tháng 1 năm 2011). “Senna first in line for race seat at Renault · RaceFans”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  64. ^ Collantine, Keith (23 tháng 3 năm 2011). “Yamamoto joins Virgin as reserve driver · RaceFans”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  65. ^ “Cosworth stellt Lotus für Renault frei”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  66. ^ “Virgin: Zukunft dank Marussia langfristig gesichert”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  67. ^ “Neue Runde: Die FIA schreibt einen Startplatz aus”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  68. ^ “FIA entscheidet: Kein weiteres Team für 2011”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  69. ^ “Ferrari mit noch weniger Marlboro”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  70. ^ “2011: Altes Streckenlayout in Bahrain”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  71. ^ NACHRICHTEN, n-tv. “Auftakt in Bahrain fällt aus”. n-tv.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  72. ^ “Bahrain gibt auf: 2011 kein Grand Prix!”. Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  73. ^ Rajagopal, Ravikumar. “2011 Australian GP Review: Vettel Dominates While Rest Watches”. Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  74. ^ “Vettel siegt in Melbourne - AUTO BILD”. autobild.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  75. ^ “HRT not allowed to race in Australia after failing to qualify”. www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.
  76. ^ Collantine, Keith (27 tháng 3 năm 2011). “Kobayashi and Perez disqualified from results · RaceFans”. RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_%C4%91ua_xe_C%C3%B4ng_th%E1%BB%A9c_1_2011