Danh sách cầu thủ tham dự Cúp bóng đá Nam Mỹ 2015
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Copa América 2015 là giải đấu bóng đá quốc tế được tổ chức tại Chile từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 4 tháng 7 năm 2015. 12 đội có thể đăng ký 22 cầu thủ hoặc 23 nếu có 3 thủ môn; chỉ những cầu thủ đăng ký mới có tư cách thi đấu. Các cầu thủ sẽ mang số áo từ 1–23.
Cầu thủ được chú thích (c) là đội trưởng.
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
Chile[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 30 tháng 5 năm 2015. Ngày 5 tháng 6 năm 2015, tiền vệ Edson Puch gặp chấn thương, được thay thế bởi Francisco Silva.[1]
Huấn luyện viên trưởng: Jorge Sampaoli
Mexico[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 11 tháng 5 năm 2015. Ngày 26 tháng 5 năm 2015, trung vệ Miguel Ángel Herrera chấn thương được thay thế bởi Juan Carlos Valenzuela.[2]
Huấn luyện viên trưởng: Miguel Herrera
Ecuador[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 1 tháng 6 năm 2015. Ngày 1 tháng 6 năm 2015, tiền vệ Michael Arroyo gặp chấn thương được thay thế bởi Pedro Larrea.[3] Ngày 3 tháng 6 năm 2015, tiền vệ Antonio Valencia cũng không thể tham dự giải đấu.[4] Ngày 11 tháng 6 năm 2015, tiền đạo Jaime Ayoví được thay thế bởi Daniel Angulo.[5]
Huấn luyện viên trưởng: Gustavo Quinteros
Bolivia[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 1 tháng 6 năm 2015.
Huấn luyện viên trưởng: Mauricio Soria
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
Argentina[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 27 tháng 6 năm 2015. Số áo công bố ngày 7 tháng 6 năm 2015.[6]
Huấn luyện viên trưởng: Gerardo Martino
Uruguay[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 23 tháng 6 năm 2015. Số áo công bố ngày 5 tháng 6 năm 2015.[7]
Huấn luyện viên trưởng: Óscar Tabárez
Paraguay[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 28 tháng 6 năm 2015
Huấn luyện viên trưởng: Ramón Díaz
Jamaica[sửa | sửa mã nguồn]
Huấn luyện viên trưởng: Winfried Schäfer
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
Brasil[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 5 tháng 6 năm 2015. Ngày 24 tháng 6 năm 2015, thủ môn Diego Alves được thay thế bởi Neto.[8] Ngày 29 tháng 6 năm 2015, trung vệ Marcelo được thay bởi Geferson.[9] Ngày 2 tháng 6 năm 2015, tiền vệ Luiz Gustavo được thay thế bởi tiền vệ Fred.[10] Ngày 11 tháng 6 năm 2015, Danilo gặp chấn thương trong chiến thắng 2-0 của Brasil trước México trong trận giao hữu. Anh được thay thế bởi Dani Alves.[11]
Huấn luyện viên trưởng: Dunga
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | Jefferson | 2 tháng 1, 1983 | 16 | 0 | Botafogo |
2 | HV | Dani Alves | 6 tháng 5, 1983 | 79 | 6 | Barcelona |
3 | HV | Miranda | 7 tháng 9, 1984 | 15 | 0 | Atlético de Madrid |
4 | HV | David Luiz | 22 tháng 4, 1987 | 47 | 3 | Paris Saint-Germain |
5 | TV | Fernandinho | 4 tháng 5, 1985 | 14 | 2 | Manchester City |
6 | HV | Filipe Luís | 9 tháng 8, 1985 | 12 | 0 | Chelsea |
7 | TV | Douglas Costa | 14 tháng 9, 1990 | 4 | 0 | Shakhtar Donetsk |
8 | TV | Elias | 16 tháng 5, 1985 | 19 | 0 | Corinthians |
9 | TĐ | Diego Tardelli | 10 tháng 5, 1985 | 9 | 3 | Shandong Luneng Taishan |
10 | TĐ | Neymar (c) | 5 tháng 2, 1992 | 62 | 43 | Barcelona |
11 | TV | Roberto Firmino | 2 tháng 10, 1991 | 4 | 2 | Hoffenheim |
12 | TM | Neto | 19 tháng 7, 1989 | 0 | 0 | Fiorentina |
13 | HV | Marquinhos | 14 tháng 5, 1994 | 4 | 0 | Paris Saint-Germain |
14 | HV | Thiago Silva | 22 tháng 9, 1984 | 54 | 3 | Paris Saint-Germain |
15 | HV | Geferson | 13 tháng 5, 1994 | 0 | 0 | Internacional |
16 | HV | Fabinho | 23 tháng 10, 1993 | 0 | 0 | Monaco |
17 | TV | Fred | 5 tháng 3, 1993 | 2 | 0 | Shakhtar Donetsk |
18 | TV | Everton Ribeiro | 10 tháng 4, 1989 | 3 | 0 | Al-Ahli |
19 | TV | Willian | 9 tháng 8, 1988 | 20 | 4 | Chelsea |
20 | TĐ | Robinho | 25 tháng 1, 1984 | 96 | 27 | Santos |
21 | TV | Philippe Coutinho | 12 tháng 6, 1992 | 6 | 1 | Liverpool |
22 | TV | Casemiro | 23 tháng 2, 1992 | 7 | 0 | Real Madrid |
23 | TM | Marcelo Grohe | 13 tháng 1, 1987 | 0 | 0 | Grêmio |
Colombia[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 30 tháng 6 năm 2015.
Huấn luyện viên trưởng: José Pékerman
Số | VT | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Trận | Bàn | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | TM | David Ospina (c²) | 31 tháng 8, 1988 | 52 | 0 | Arsenal |
2 | HV | Cristián Zapata | 30 tháng 9, 1986 | 31 | 0 | Milan |
3 | HV | Pedro Franco | 23 tháng 4, 1991 | 4 | 0 | Beşiktaş |
4 | HV | Santiago Arias | 13 tháng 1, 1992 | 14 | 0 | PSV |
5 | TV | Edwin Valencia | 29 tháng 3, 1985 | 15 | 0 | Santos |
6 | TV | Carlos Sánchez | 6 tháng 2, 1986 | 54 | 0 | Aston Villa |
7 | HV | Pablo Armero | 2 tháng 11, 1986 | 63 | 2 | Flamengo |
8 | TV | Edwin Cardona | 8 tháng 12, 1992 | 4 | 1 | Monterrey |
9 | TĐ | Radamel Falcao (c) | 10 tháng 2, 1986 | 56 | 24 | Monaco |
10 | TV | James Rodríguez | 12 tháng 7, 1991 | 32 | 12 | Real Madrid |
11 | TV | Juan Cuadrado | 26 tháng 5, 1988 | 39 | 5 | Chelsea |
12 | TM | Camilo Vargas | 1 tháng 9, 1989 | 4 | 0 | Atlético Nacional |
13 | HV | Darwin Andrade | 11 tháng 2, 1991 | 2 | 0 | Standard Liège |
14 | HV | Carlos Valdés | 22 tháng 5, 1985 | 16 | 2 | Nacional |
15 | TV | Alexander Mejía | 7 tháng 9, 1988 | 17 | 0 | Monterrey |
16 | TĐ | Víctor Ibarbo | 19 tháng 5, 1990 | 12 | 1 | Roma |
17 | TĐ | Carlos Bacca | 8 tháng 9, 1986 | 17 | 7 | Sevilla |
18 | HV | Juan Camilo Zúñiga (c²) | 14 tháng 12, 1985 | 58 | 1 | Napoli |
19 | TĐ | Teófilo Gutiérrez | 28 tháng 5, 1985 | 38 | 14 | River Plate |
20 | TĐ | Luis Muriel | 18 tháng 4, 1991 | 5 | 1 | Sampdoria |
21 | TĐ | Jackson Martínez | 3 tháng 10, 1986 | 35 | 10 | Porto |
22 | HV | Jeison Murillo | 27 tháng 5, 1992 | 5 | 0 | Granada |
23 | TM | Cristian Bonilla | 2 tháng 6, 1993 | 0 | 0 | La Equidad |
Peru[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 25 tháng 6 năm 2015. Số áo công bố ngày 7 tháng 6 năm 2015.[12]
Huấn luyện viên trưởng: Ricardo Gareca
Venezuela[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách 23 cầu thủ được công bố ngày 1 tháng 6 năm 2015.
Huấn luyện viên trưởng: Noel Sanvicente
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “JUGADOR CONVOCADO A LA SELECCIÓN CHILENA”. ANFP. ngày 5 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Herrera Equihua causó baja del Tri”. Mediotiempo. ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “NÓMINA OFICIAL DE LA TRI PARA LA COPA AMÉRICA 2015”. Mediotiempo. ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Manchester United's Antonio Valencia to miss Copa América”. TheGuardian. ngày 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Injured Jaime Ayoví replaced by Daniel Angulo in Ecuador squad”. Copa América 2015. ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Argentina reveal Copa América squad numbers with Messi No.10”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Uruguay confirm Copa América squad numbers as Rolán lands Suárez's No.9”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Diego Alves Ruled Out of Copa America With Serious Knee Injury”. beIN Sports. ngày 24 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Geferson, do Internacional, é convocado para a Copa América” [Internacional's Geferson chosen for the Copa América] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). CBF. ngày 29 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Brazil's Luiz Gustavo to miss Copa America due to knee surgery”. ESPNFC. ngày 2 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Dani Alves joins Brazil's Copa America squad”. GOAL.COM. ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Peru release team numbers for Copa América with Guerrero No.9”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.