Wiki - KEONHACAI COPA

UEFA Europa League 2020–21

UEFA Europa League 2020-21
Sân vận động MiejskiGdańsk là nơi tổ chức trận chung kết
Chi tiết giải đấu
Thời gianVòng loại:
18 tháng 8 – 2 tháng 10 năm 2020
Vòng đấu chính:
22 tháng 10 năm 2020 – 26 tháng 5 năm 2021
Số độiVòng đấu chính: 48+8
Tổng cộng: 158+55 (từ 55 hiệp hội)
Vị trí chung cuộc
Vô địchTây Ban Nha Villarreal (lần thứ 1)
Á quânAnh Manchester United
Thống kê giải đấu
Số trận đấu204
Số bàn thắng618 (3,03 bàn/trận)
Số khán giả108.617 (532 khán giả/trận)
Vua phá lướiBồ Đào Nha Pizzi
Tây Ban Nha Borja Mayoral
Tây Ban Nha Gerard Moreno
Thổ Nhĩ Kỳ Yusuf Yazıcı
(7 bàn mỗi cầu thủ)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Tây Ban Nha Gerard Moreno (Villarreal)[1]

UEFA Europa League 2020–21 là mùa giải thứ 50 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng nhì châu Âu được tổ chức bởi UEFA, và là mùa giải thứ 12 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp UEFA thành UEFA Europa League.

Villarreal đánh bại Manchester United trong trận chung kết, được diễn ra tại Sân vận động MiejskiGdańsk, Ba Lan, 11–10 trên chấm luân lưu sau khi hòa 1–1 ở hiệp phụ, để có lần đầu tiên vô địch giải đấu trong lịch sử câu lạc bộ.[2] Sân vận động này ban đầu được chỉ định để tổ chức trận chung kết UEFA Europa League 2020, nhưng đã bị dời lại do đại dịch COVID-19 ở châu Âu vào năm 2020.[3] Nhà vô địch của UEFA Europa League 2020–21 tự động lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2021-22, và cũng giành quyền thi đấu với nhà vô địch của UEFA Champions League 2020-21 trong trận Siêu cúp châu Âu 2021.

Với tư cách là đội đương kim vô địch của Europa League, Sevilla lọt vào UEFA Champions League 2020-21, mặc dù họ đã giành quyền tham dự trước trận chung kết thông qua thành tích ở giải vô địch quốc gia. Họ không thể bảo vệ danh hiệu vì họ đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp Champions League.

Phân bố đội của các hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 213 đội từ tất cả 55 hiệp hội thành viên UEFA tham dự UEFA Europa League 2020–21. Thứ hạng hiệp hội dựa trên hệ số quốc gia UEFA được sử dụng để xác định số đội tham dự cho mỗi hiệp hội:[4]

  • Các hiệp hội 1–50 (trừ Liechtenstein) có 3 đội lọt vào.
  • Các hiệp hội 51–55 có 2 đội lọt vào (kể từ mùa giải này, hiệp hội hạng 51 mất một suất và hiệp hội hạng 55 có thêm một suất).[5]
  • Liechtenstein có 1 đội lọt vào (Liechtenstein chỉ tổ chức cúp quốc gia và không có giải vô địch quốc gia).
  • Hơn nữa, 55 đội bị loại từ UEFA Champions League 2020-21 được chuyển qua Europa League (số đội mặc định là 57, nhưng có 2 đội thi đấu ở UEFA Champions League 2020-21).

Thứ hạng hiệp hội[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với UEFA Europa League 2020–21, các hiệp hội được phân bố vị trí dựa theo hệ số quốc gia UEFA năm 2019 của họ, tính đến thành tích của họ ở các giải đấu châu Âu từ mùa giải 2014-15 đến 2018-19.[6]

Ngoài việc phân bố dựa trên hệ số quốc gia, các hiệp hội có thể có thêm đội tham dự Champions League, như được ghi chú dưới đây:

  • (UCL) – Các đội bổ sung được chuyển qua từ UEFA Champions League
Thứ hạng hiệp hội cho UEFA Europa League 2020–21
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi
chú
1 Tây Ban Nha103.5693
2 Anh85.462
3 Ý74.725
4 Đức71.927
5 Pháp58.498
6 Nga50.549
7 Bồ Đào Nha48.232+1 (UCL)
8 Bỉ39.900+1 (UCL)
9 Ukraina38.900
10 Thổ Nhĩ Kỳ34.600+1 (UCL)
11 Hà Lan32.433+1 (UCL)
12 Áo31.250+1 (UCL)
13 Cộng hòa Séc28.675+2 (UCL)
14 Hy Lạp27.600+1 (UCL)
15 Croatia27.375+2 (UCL)
16 Đan Mạch27.025
17 Thụy Sĩ26.900+1 (UCL)
18 Síp24.925+1 (UCL)
19 Serbia22.250+1 (UCL)
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
20 Scotland22.1253+1 (UCL)
21 Belarus21.875+1 (UCL)
22 Thụy Điển20.900+1 (UCL)
23 Na Uy20.200+1 (UCL)
24 Kazakhstan19.250+1 (UCL)
25 Ba Lan19.250+1 (UCL)
26 Azerbaijan19.000+1 (UCL)
27 Israel18.625+1 (UCL)
28 Bulgaria17.500+1 (UCL)
29 Romania15.950+1 (UCL)
30 Slovakia15.625+1 (UCL)
31 Slovenia15.000+1 (UCL)
32 Liechtenstein13.5001
33 Hungary10.5003
34 Bắc Macedonia8.000+1 (UCL)
35 Moldova7.750+1 (UCL)
36 Albania7.500+1 (UCL)
37 Cộng hòa Ireland7.450+1 (UCL)
HạngHiệp hộiHệ sốSố độiGhi chú
38 Phần Lan7.2753+1 (UCL)
39 Iceland7.250+1 (UCL)
40 Bosnia và Herzegovina7.125+1 (UCL)
41 Litva6.750+1 (UCL)
42 Latvia5.625+1 (UCL)
43 Luxembourg5.500+1 (UCL)
44 Armenia5.250+1 (UCL)
45 Malta5.125+1 (UCL)
46 Estonia5.000+1 (UCL)
47 Gruzia4.750+1 (UCL)
48 Wales4.125+1 (UCL)
49 Montenegro4.125+1 (UCL)
50 Quần đảo Faroe4.000+1 (UCL)
51 Gibraltar4.0002+1 (UCL)
52 Bắc Ireland3.875+1 (UCL)
53 Kosovo2.500+1 (UCL)
54 Andorra1.831+1 (UCL)
55 San Marino0.666+1 (UCL)

Phân phối[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là danh sách tham dự cho mùa giải này.[7]

Danh sách tham dự cho UEFA Europa League 2020–21
Các đội tham dự vào vòng đấu nàyCác đội đi tiếp từ
vòng đấu trước
Các đội chuyển qua từ
Champions League
Vòng sơ loại
(16 đội)
  • 6 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 50–55
  • 7 đội á quân giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 49–55
  • 3 đội đứng thứ ba giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 48–50
Vòng loại thứ nhất
(94 đội)
  • 25 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 25–49
  • 30 đội á quân giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 18–48 (trừ Liechtenstein)
  • 31 đội đứng thứ ba giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 16–47 (trừ Liechtenstein)
  • 8 đội thắng từ vòng sơ loại
Vòng loại thứ haiNhóm các đội vô địch
(20 đội)
  • 17 đội bị loại từ vòng loại thứ nhất Champions League
  • 3 đội bị loại từ vòng sơ loại Champions League
Nhóm chính
(72 đội)
  • 5 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 20–24
  • 2 đội á quân giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 16–17
  • 3 đội đứng thứ ba giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 13–15
  • 9 đội đứng thứ tư giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 7–15
  • 2 đội đứng thứ năm giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 5–6 (đội vô địch Cúp Liên đoàn đối với Pháp)
  • 4 đội đứng thứ sáu giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 1–4 (đội vô địch Cúp Liên đoàn đối với Anh)
  • 47 đội thắng từ vòng loại thứ nhất
Vòng loại thứ baNhóm các đội vô địch
(18 đội)
  • 10 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm các đội vô địch)
  • 8 trong số 10 đội bị loại từ vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm chính
(52 đội)
  • 6 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 14–19
  • 6 đội đứng thứ ba giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 7–12
  • 1 đội đứng thứ tư giải vô địch quốc gia từ hiệp hội 6
  • 36 đội thắng từ vòng loại thứ hai (Nhóm chính)
  • 3 đội bị loại từ vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng play-offNhóm các đội vô địch
(16 đội)
  • 9 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch)
  • 5 đội bị loại từ vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 trong số 10 đội bị loại từ vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch)
Nhóm chính
(26 đội)
  • 26 đội thắng từ vòng loại thứ ba (Nhóm chính)
Vòng bảng
(48 đội)
  • 13 đội vô địch cúp quốc gia từ các hiệp hội 1–13
  • 1 đội đứng thứ tư giải vô địch quốc gia từ hiệp hội 5
  • 4 đội đứng thứ năm giải vô địch quốc gia từ các hiệp hội 1–4
  • 8 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm các đội vô địch)
  • 13 đội thắng từ vòng play-off (Nhóm chính)
  • 4 đội bị loại từ vòng play-off Champions League (Nhóm các đội vô địch)
  • 2 đội bị loại từ vòng play-off Champions League (Nhóm các đội không vô địch)
  • 3 đội bị loại từ vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội không vô địch)
Vòng đấu loại trực tiếp
(32 đội)
  • 12 đội đứng thứ nhất từ vòng bảng
  • 12 đội đứng thứ hai từ vòng bảng
  • 8 đội đứng thứ ba từ vòng bảng Champions League

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[8] Giải đấu ban đầu phải bắt đầu vào tháng 6 năm 2020, nhưng đã bị trì hoãn sang tháng 8 do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[9] Lịch thi đấu mới được công bố bởi Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 17 tháng 6 năm 2020.[10]

Tất cả các trận đấu vòng loại, bao gồm cả vòng play-off, được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất, được tổ chức bởi một trong những đội được quyết định bằng việc bốc thăm, và được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng.[3][11] Các trận đấu cũng có thể được diễn ra vào Thứ Ba hoặc Thứ Tư thay vì Thứ Năm như bình thường do mâu thuẫn lịch thi đấu. Video hỗ trợ trọng tài sẽ không được đưa vào cho giai đoạn vòng bảng như dự kiến, nhưng vẫn được sử dụng ở vòng đấu loại trực tiếp.

Lịch thi đấu cho UEFA Europa League 2020–21
Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loạiVòng sơ loại9 tháng 8 năm 202020 tháng 8 năm 2020
Vòng loại thứ nhất10 tháng 8 năm 202027 tháng 8 năm 2020
Vòng loại thứ hai31 tháng 8 năm 202017 tháng 9 năm 2020
Vòng loại thứ ba1 tháng 9 năm 202024 tháng 9 năm 2020
Play-offVòng play-off18 tháng 9 năm 20201 tháng 10 năm 2020
Vòng bảngLượt trận thứ nhất2 tháng 10 năm 202022 tháng 10 năm 2020
Lượt trận thứ hai29 tháng 10 năm 2020
Lượt trận thứ ba5 tháng 11 năm 2020
Lượt trận thứ tư26 tháng 11 năm 2020
Lượt trận thứ năm3 tháng 12 năm 2020
Lượt trận thứ sáu10 tháng 12 năm 2020
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 32 đội14 tháng 12 năm 202018 tháng 2 năm 202125 tháng 2 năm 2021
Vòng 16 đội26 tháng 2 năm 202111 tháng 3 năm 202118 tháng 3 năm 2021
Tứ kết19 tháng 3 năm 20218 tháng 4 năm 202115 tháng 4 năm 2021
Bán kết29 tháng 4 năm 20216 tháng 5 năm 2021
Chung kết26 tháng 5 năm 2021 tại Sân vận động Miejski, Gdańsk

Lịch thi đấu ban đầu của giải đấu, được lên kế hoạch trước đại dịch, như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).

Lịch thi đấu ban đầu cho UEFA Europa League 2020-21
Giai đoạnVòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng loạiVòng sơ loại9 tháng 6 năm 202025 tháng 6 năm 20202 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ nhất16 tháng 6 năm 20209 tháng 7 năm 202016 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ hai17 tháng 6 năm 202023 tháng 7 năm 202030 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ ba20 tháng 7 năm 20206 tháng 8 năm 202013 tháng 8 năm 2020
Play-offVòng play-off3 tháng 8 năm 202020 tháng 8 năm 202027 tháng 8 năm 2020
Vòng bảngLượt trận thứ nhất28 tháng 8 năm 2020
(Monaco)
17 tháng 9 năm 2020
Lượt trận thứ hai1 tháng 10 năm 2020
Lượt trận thứ ba22 tháng 10 năm 2020
Lượt trận thứ tư5 tháng 11 năm 2020
Lượt trận thứ năm26 tháng 11 năm 2020
Lượt trận thứ sáu10 tháng 12 năm 2020
Vòng đấu loại trực tiếpVòng 32 đội14 tháng 12 năm 202018 tháng 2 năm 202125 tháng 2 năm 2021
Vòng 16 đội26 tháng 2 năm 202111 tháng 3 năm 202118 tháng 3 năm 2021
Tứ kết19 tháng 3 năm 20218 tháng 4 năm 202115 tháng 4 năm 2021
Bán kết29 tháng 4 năm 20216 tháng 5 năm 2021
Chung kết26 tháng 5 năm 2021 tại Sân vận động Ramón Sánchez Pizjuán, Seville

Tác động của đại dịch COVID-19[sửa | sửa mã nguồn]

Do đại dịch COVID-19 ở châu Âu, các quy tắc đặc biệt sau đây được áp dụng cho giai đoạn vòng loại và vòng play-off:[12]

  • Trước mỗi lễ bốc thăm, UEFA sẽ công bố danh sách các hạn chế đi lại liên quan đến đại dịch COVID-19 đã biết. Tất cả các đội phải thông báo cho UEFA nếu có những hạn chế hiện tại khác với những hạn chế đã được công bố. Nếu một đội không làm như vậy dẫn đến trận đấu không thể diễn ra, đội đó bị coi là chịu trách nhiệm và đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu các hạn chế đi lại được áp đặt bởi quốc gia của đội chủ nhà ngăn cản đội khách vào sân, đội chủ nhà phải đề xuất một địa điểm thay thế nhằm cho phép trận đấu diễn ra mà không có bất kỳ hạn chế nào. Nếu không, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu các hạn chế đi lại được áp đặt bởi quốc gia của đội khách ngăn cản đội khách rời đi hoặc quay lại, đội chủ nhà phải đề xuất một địa điểm thay thế nhằm cho phép trận đấu diễn ra mà không có bất kỳ hạn chế nào. Nếu không UEFA sẽ quyết định địa điểm.
  • Nếu sau lễ bốc thăm, những hạn chế mới được áp đặt bởi quốc gia của đội chủ nhà hoặc đội khách ngăn cản trận đấu diễn ra, thì đội của quốc gia đó bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu một trong hai đội từ chối chơi trận đấu, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu. Nếu cả hai đội từ chối chơi hoặc chịu trách nhiệm về việc trận đấu không thể diễn ra, cả hai đội bị loại.
  • Nếu một đội có cầu thủ và/hoặc quan chức được xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 ngăn cản họ thi đấu trước thời hạn do UEFA quy định, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Trong mọi trường hợp, hai đội có thể đồng ý chơi trận đấu tại quốc gia của đội khách hoặc tại quốc gia trung lập, tùy thuộc vào sự chấp thuận của UEFA. UEFA có quyền quyết định cuối cùng về địa điểm cho bất kỳ trận đấu nào hoặc lên lịch lại bất kỳ trận đấu nào nếu cần thiết.
  • Nếu vì bất kỳ lý do gì mà giai đoạn vòng loại và vòng play-off không thể hoàn thành trước thời hạn do UEFA quy định, UEFA sẽ quyết định các nguyên tắc để xác định các đội lọt vào vòng bảng.

Bốn quốc gia (Ba Lan, Hungary, Hy Lạp và Síp) đã cung cấp các trung tâm địa điểm trung lập nhằm cho phép các trận đấu được diễn ra tại sân vận động của họ mà không có hạn chế.[13]

Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 9 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[14] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 18, 20 và 21 tháng 8 năm 2020. Trận đấu giữa Lincoln Red Imps và Prishtina bị hủy bỏ do các cầu thủ Prishtina bị đưa đi cách ly sau khi 8 cầu thủ xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2, và Lincoln Red Imps được xử thắng 3–0 theo luật.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tre Penne San Marino1–3Kosovo Gjilani
Lincoln Red Imps Gibraltar3–0
(awd.)[A]
Kosovo Prishtina
FC Santa Coloma Andorra0–0 (s.h.p.)
(3–4 p)
Montenegro Iskra Danilovgrad
Engordany Andorra1–3Montenegro Zeta
Glentoran Bắc Ireland1–0Quần đảo Faroe HB Tórshavn
St Joseph's Gibraltar1–2Quần đảo Faroe B36 Tórshavn
Coleraine Bắc Ireland1–0San Marino La Fiorita
NSÍ Runavík Quần đảo Faroe5–1Wales Barry Town United
  1. ^ Trận đấu vòng sơ loại giữa Lincoln Red ImpsPrishtina, ban đầu dự kiến được diễn ra vào ngày 18 tháng 8 năm 2020, bị hoãn đến ngày 22 tháng 8 năm 2020 do một vài thành viên từ phái đoàn của Prishtina xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 và toàn đội bị đưa đi cách ly bởi chính quyền Gibraltar.[15] Vào ngày 22 tháng 8, trận đấu không thể được diễn ra do 8 cầu thủ Prishtina xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 và toàn đội hai bị đưa đi cách ly bởi chính quyền Gibraltar.[16][17] Lincoln Red Imps sau đó được xử thắng 3–0 theo luật bởi UEFA theo các quy định liên quan đến COVID-19.[18][19]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 10 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[20] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 25, 26 và 27 tháng 8 năm 2020. Tuy nhiên, hai trận đấu bị hoãn đến ngày 9 và 10 tháng 9 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Maribor Slovenia1–1 (s.h.p.)
(4–5 p)
Bắc Ireland Coleraine
Olimpija Slovenia2–1 (s.h.p.)Iceland Víkingur Reykjavík
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe4–3 (s.h.p.)Estonia FCI Levadia
Riteriai Litva3–2 (s.h.p.)Cộng hòa Ireland Derry City
Žalgiris Litva2–0Estonia Paide Linnameeskond
Honvéd Hungary2–1 (s.h.p.)Phần Lan Inter Turku
Zrinjski Mostar Bosna và Hercegovina3–0Luxembourg Differdange 03
Valletta Malta0–1Wales Bala Town
Lincoln Red Imps Gibraltar2–0Luxembourg Union Titus Pétange
Rosenborg Na Uy4–2Iceland Breiðablik
Aberdeen Scotland6–0Quần đảo Faroe NSÍ Runavík
Motherwell Scotland5–1Bắc Ireland Glentoran
Hammarby IF Thụy Điển3–0Hungary Puskás Akadémia
Malmö FF Thụy Điển2–0Ba Lan Cracovia
Kukësi Albania2–1Bulgaria Slavia Sofia
Ventspils Latvia2–1Moldova Dinamo-Auto
Shakhtyor Soligorsk Belarus0–0 (s.h.p.)
(1–4 p)
Moldova Sfântul Gheorghe
Dinamo Minsk Belarus0–2Ba Lan Piast Gliwice
AGF Đan Mạch5–2Phần Lan Honka
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland2–2 (s.h.p.)
(12–11 p)
Phần Lan Ilves
FH Iceland0–2Slovakia DAC Dunajská Streda
The New Saints Wales3–1 (s.h.p.)Slovakia Žilina
Vaduz Liechtenstein0–2Malta Hibernians
Servette Thụy Sĩ3–0Slovakia Ružomberok
Neftçi Azerbaijan2–1Bắc Macedonia Shkupi
Keşla Azerbaijan0–0 (s.h.p.)
(4–5 p)
Albania Laçi
Hapoel Be'er Sheva Israel3–0Gruzia Dinamo Batumi
Nõmme Kalju Estonia0–4Slovenia Mura
Bodø/Glimt Na Uy6–1Litva Kauno Žalgiris
Fehérvár Hungary1–1 (s.h.p.)
(4–2 p)
Cộng hòa Ireland Bohemians
Apollon Limassol Cộng hòa Síp5–1Gruzia Saburtalo Tbilisi
Maccabi Haifa Israel3–1Bosna và Hercegovina Željezničar
Alashkert Armenia0–1Bắc Macedonia Renova
Partizan Serbia1–0Latvia RFS
Lech Poznań Ba Lan3–0Latvia Valmiera
Ordabasy Kazakhstan1–2România Botoșani
FCSB România3–0Armenia Shirak
Progrès Niederkorn Luxembourg3–0Montenegro Zeta
CSKA Sofia Bulgaria2–1Malta Sirens
Petrocub Hîncești Moldova0–2Serbia TSC Bačka Topola
Sumgayit Azerbaijan0–2Bắc Macedonia Shkëndija
Kairat Kazakhstan4–1Armenia Noah
Locomotive Tbilisi Gruzia2–1România Universitatea Craiova
Teuta Albania2–0Israel Beitar Jerusalem
Borac Banja Luka Bosna và Hercegovina1–0Montenegro Sutjeska Nikšić
Iskra Danilovgrad Montenegro0–1Bulgaria Lokomotiv Plovdiv
Gjilani Kosovo0–2 (s.h.p.)Cộng hòa Síp APOEL

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 31 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[21] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 16, 17 và 18 tháng 9 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Inter Club d'Escaldes Andorra0–1Cộng hòa Ireland Dundalk
KuPS Phần Lan1–1 (s.h.p.)
(4–3 p)
Slovakia Slovan Bratislava
Linfield Bắc Ireland0–1Malta Floriana
Riga Latvia1–0San Marino Tre Fiori
Djurgårdens IF Thụy Điển2–1Gibraltar Europa
Flora Estonia2–1Iceland KR
Sileks Bắc Macedonia0–2Kosovo Drita
Astana Kazakhstan0–1Montenegro Budućnost Podgorica
Ararat-Armenia Armenia4–3 (s.h.p.)Luxembourg Fola Esch
Connah's Quay Nomads Wales0–1Gruzia Dinamo Tbilisi
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm chính
Hammarby IF Thụy Điển0–3Ba Lan Lech Poznań
Kaisar Kazakhstan1–4Cộng hòa Síp APOEL
Mura Slovenia3–0Đan Mạch AGF
Maccabi Haifa Israel2–1Kazakhstan Kairat
Locomotive Tbilisi Gruzia2–1Nga Dynamo Moscow
Neftçi Azerbaijan1–3Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe2–2 (s.h.p.)
(5–4 p)
Wales The New Saints
Coleraine Bắc Ireland2–2 (s.h.p.)
(0–3 p)
Scotland Motherwell
IFK Göteborg Thụy Điển1–2Đan Mạch Copenhagen
TSC Bačka Topola Serbia6–6 (s.h.p.)
(4–5 p)
România FCSB
Teuta Albania0–4Tây Ban Nha Granada
OFI Hy Lạp0–1Cộng hòa Síp Apollon Limassol
Progrès Niederkorn Luxembourg0–5Hà Lan Willem II
Viking Na Uy0–2Scotland Aberdeen
Standard Liège Bỉ2–0[A]Wales Bala Town
Sfântul Gheorghe Moldova0–1 (s.h.p.)Serbia Partizan
CSKA Sofia Bulgaria2–0Belarus BATE Borisov
Botoșani România0–1Bắc Macedonia Shkëndija
Lokomotiv Plovdiv Bulgaria1–2Anh Tottenham Hotspur
Laçi Albania1–2Israel Hapoel Be'er Sheva
Aris Hy Lạp1–2Ukraina Kolos Kovalivka
Honvéd Hungary0–2Thụy Điển Malmö FF
Ventspils Latvia1–5Na Uy Rosenborg
Riteriai Litva1–5Cộng hòa Séc Slovan Liberec
Lincoln Red Imps Gibraltar0–5Scotland Rangers
Servette Thụy Sĩ0–1Pháp Reims
Borac Banja Luka Bosna và Hercegovina0–2Bồ Đào Nha Rio Ave
Renova Bắc Macedonia0–1Croatia Hajduk Split
Olimpija Slovenia2–3 (s.h.p.)Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar
Kukësi Albania0–4Đức VfL Wolfsburg
DAC Dunajská Streda Slovakia5–3 (s.h.p.)Cộng hòa Séc Jablonec
Piast Gliwice Ba Lan3–2Áo Hartberg
Osijek Croatia1–2Thụy Sĩ Basel
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland0–2Ý Milan
Hibernians Malta0–1Hungary Fehérvár
Bodø/Glimt Na Uy3–1Litva Žalgiris

Ghi chú

  1. ^ Bala Town được bốc thăm làm đội chủ nhà ở lượt bốc thăm ban đầu, nhưng cặp đấu được chuyển sang Standard Liège làm đội chủ nhà do Bala Town không thể bảo đảm một địa điểm phù hợp.[22]

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 1 tháng 9 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[23] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 24 tháng 9 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Tirana AlbaniaĐặc cáchN/A
Ludogorets Razgrad BulgariaĐặc cáchN/A
Sarajevo Bosna và Hercegovina2–1Montenegro Budućnost Podgorica
Sheriff Tiraspol Moldova1–1 (s.h.p.)
(3–5 p)
Cộng hòa Ireland Dundalk
Ararat-Armenia Armenia1–0 (s.h.p.)Slovenia Celje
Riga Latvia0–1Scotland Celtic
KuPS Phần Lan2–0Litva Sūduva
Legia Warsaw Ba Lan2–0Kosovo Drita
Quần đảo Faroe6–1Gruzia Dinamo Tbilisi
Djurgårdens IF Thụy Điển0–1România CFR Cluj
Floriana Malta0–0 (s.h.p.)
(2–4 p)
Estonia Flora
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm chính
Mura Slovenia1–5Hà Lan PSV Eindhoven
Malmö FF Thụy Điển5–0Croatia Lokomotiva
Sporting CP Bồ Đào Nha1–0Scotland Aberdeen
Charleroi Bỉ2–1 (s.h.p.)Serbia Partizan
Rosenborg Na Uy1–0Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor
VfL Wolfsburg Đức2–0Ukraina Desna Chernihiv
Fehérvár Hungary0–0 (s.h.p.)
(4–1 p)
Pháp Reims
Granada Tây Ban Nha2–0Gruzia Locomotive Tbilisi
Rijeka Croatia2–0 (s.h.p.)Ukraina Kolos Kovalivka
St. Gallen Thụy Sĩ0–1Hy Lạp AEK Athens
LASK Áo7–0Slovakia DAC Dunajská Streda
Milan Ý3–2Na Uy Bodø/Glimt
Shkëndija Bắc Macedonia1–3Anh Tottenham Hotspur
Standard Liège Bỉ2–1 (s.h.p.)Serbia Vojvodina
Rostov Nga1–2Israel Maccabi Haifa
Willem II Hà Lan0–4Scotland Rangers
Apollon Limassol Cộng hòa Síp0–5Ba Lan Lech Poznań
Beşiktaş Thổ Nhĩ Kỳ1–1 (s.h.p.)
(2–4 p)
Bồ Đào Nha Rio Ave
FCSB România0–2Cộng hòa Séc Slovan Liberec
Hapoel Be'er Sheva Israel3–0Scotland Motherwell
Copenhagen Đan Mạch3–0Ba Lan Piast Gliwice
Basel Thụy Sĩ3–2Cộng hòa Síp Anorthosis
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ2–0Croatia Hajduk Split
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc3–0Đan Mạch SønderjyskE
APOEL Cộng hòa Síp2–2 (s.h.p.)
(4–2 p)
Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar
CSKA Sofia Bulgaria3–1Quần đảo Faroe B36 Tórshavn

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, lúc 14:00 CEST.[24] Các trận đấu được diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Young Boys Thụy Sĩ3–0Albania Tirana
Dinamo Zagreb Croatia3–1Estonia Flora
CFR Cluj România3–1Phần Lan KuPS
Ararat-Armenia Armenia1–2Serbia Red Star Belgrade
Dynamo Brest Belarus0–2Bulgaria Ludogorets Razgrad
Sarajevo Bosna và Hercegovina0–1Scotland Celtic
Legia Warsaw Ba Lan0–3Azerbaijan Qarabağ
Dundalk Cộng hòa Ireland3–1Quần đảo Faroe
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm chính
Hapoel Be'er Sheva Israel1–0Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň
Basel Thụy Sĩ1–3Bulgaria CSKA Sofia
Rio Ave Bồ Đào Nha2–2 (s.h.p.)
(8–9 p)
Ý Milan
Rosenborg Na Uy0–2Hà Lan PSV Eindhoven
Sporting CP Bồ Đào Nha1–4Áo LASK
Copenhagen Đan Mạch0–1Croatia Rijeka
AEK Athens Hy Lạp2–1Đức VfL Wolfsburg
Charleroi Bỉ1–2Ba Lan Lech Poznań
Malmö FF Thụy Điển1–3Tây Ban Nha Granada
Tottenham Hotspur Anh7–2Israel Maccabi Haifa
Slovan Liberec Cộng hòa Séc1–0Cộng hòa Síp APOEL
Standard Liège Bỉ3–1Hungary Fehérvár
Rangers Scotland2–1Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Địa điểm của các đội bóng tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2020-21.
Nâu: Bảng A; Xanh lục: Bảng B; Hồng đậm: Bảng C; Vàng: Bảng D;
Đỏ: Bảng E; Xanh lơ: Bảng F; Xanh lam: Bảng G; Tím: Bảng H;
Hồng: Bảng I; Ngọc lam: Bảng J; Xanh lục xuân: Bảng K; Cam: Bảng L.
Địa điểm của các đội bóng Benelux tham dự vòng bảng UEFA Europa League 2020-21.
Vàng: Bảng D; Đỏ: Bảng E; Xanh lơ: Bảng F; Ngọc lam: Bảng J; Xanh lục xuân: Bảng K; Cam: Bảng L.

Tổng cộng có 48 đội thi đấu ở vòng bảng: 18 đội tham dự vào vòng đấu này, 21 đội thắng của vòng play-off (8 đội từ Nhóm các đội vô địch, 13 đội từ Nhóm chính), 6 đội thua của vòng play-off UEFA Champions League 2020-21 (4 đội từ Nhóm các đội vô địch, 2 đội từ Nhóm các đội không vô địch), và 3 đội thua thuộc Nhóm các đội không vô địch của vòng loại thứ ba UEFA Champions League 2020-21.

Lễ bốc thăm cho vòng bảng được tổ chức vào ngày 2 tháng 10 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[25] 48 đội được bốc thăm vào 12 bảng 4 đội, với hạn chế là các đội từ cùng một hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Đối với lễ bốc thăm, các đội được xếp hạt giống vào 4 nhóm dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[26]

Ở mỗi bảng, các đội đối đầu với nhau theo thể thức vòng tròn đấu sân nhà và sân khách. Các đội đứng thứ nhất và thứ nhì đi tiếp vào vòng 32 đội, nơi họ được góp mặt cùng với 8 đội đứng thứ ba của vòng bảng UEFA Champions League 2020-21.

Antwerp, Granada, Leicester City, OmoniaSivasspor có lần đầu tiên xuất hiện ở vòng bảng.

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựROMYBCLJCSS
1Ý Roma6411135+813Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp3–15–00–0
2Thụy Sĩ Young Boys631297+2101–22–13–0
3România CFR Cluj6123410−65[a]0–21–10–0
4Bulgaria CSKA Sofia612337−45[a]3–10–10–2
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: CFR Cluj 4, CSKA Sofia 1.

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựARSMOLRWDUN
1Anh Arsenal6600205+1518Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–14–13–0
2Na Uy Molde6312911−2100–31–03–1
3Áo Rapid Wien62131113−271–22–24–3
4Cộng hòa Ireland Dundalk6006819−1102–41–21–3
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựLEVSLPHBSNCE
1Đức Bayer Leverkusen6501218+1315Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–04–16–2
2Cộng hòa Séc Slavia Prague64021110+1121–03–03–2
3Israel Hapoel Be'er Sheva6204713−662–43–11–0
4Pháp Nice6105816−832–31–31–0
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựRANBENSTLLCH
1Scotland Rangers6420137+614Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–23–21–0
2Bồ Đào Nha Benfica6330189+9123–33–04–0
3Bỉ Standard Liège6114714−740–22–22–1
4Ba Lan Lech Poznań6105614−830–22–43–1
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựPSVGRAPAOKOMO
1Hà Lan PSV Eindhoven6402129+312Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–23–24–0
2Tây Ban Nha Granada632163+3110–10–02–1
3Hy Lạp PAOK613287+164–10–01–1
4Cộng hòa Síp Omonia6114512−741–20–22–1
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựNAPRSOAZRJK
1Ý Napoli632174+311Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–10–12–0
2Tây Ban Nha Real Sociedad623154+190–11–02–2
3Hà Lan AZ622275+281–10–04–1
4Croatia Rijeka6114612−641–20–12–1
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng G[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựLEIBRAZORAEK
1Anh Leicester City6411145+913[a]Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–03–02–0
2Bồ Đào Nha Braga64111410+413[a]3–32–03–0
3Ukraina Zorya Luhansk6204611−561–01–21–4
4Hy Lạp AEK Athens6105715−831–22–40–3
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng
Ghi chú:
  1. ^ a b Điểm đối đầu: Leicester City 4, Braga 1.

Bảng H[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựMILLOSCSPPCEL
1Ý Milan6411127+513Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp0–33–04–2
2Pháp Lille6321148+6111–12–12–2
3Cộng hòa Séc Sparta Prague62041012−260–11–44–1
4Scotland Celtic61141019−941–33–21–4
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng I[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựVILMTASIVQRB
1Tây Ban Nha Villarreal6510175+1216Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp4–05–33–0[a]
2Israel Maccabi Tel Aviv632167−1111–11–01–0
3Thổ Nhĩ Kỳ Sivasspor6204911−260–11–22–0
4Azerbaijan Qarabağ6015413−911–31–12–3
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng
Ghi chú:
  1. ^ Trận đấu giữa Villarreal và Qarabağ được xử thắng 3–0 cho Villarreal sau khi bị hoãn do một vài cầu thủ của đội hình Qarabağ xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2.

Bảng J[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựTOTANTLASKLUD
1Anh Tottenham Hotspur6411155+1013Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–03–04–0
2Bỉ Antwerp640285+3121–00–13–1
3Áo LASK63121112−1103–30–24–3
4Bulgaria Ludogorets Razgrad6006719−1201–31–21–3
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng K[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựDZGWACFEYCSM
1Croatia Dinamo Zagreb642091+814Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp1–00–03–1
2Áo Wolfsberger AC631276+1100–31–01–1
3Hà Lan Feyenoord612348−450–21–43–1
4Nga CSKA Moscow603338−530–00–10–0
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Bảng L[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dựHOFZVELIBGNT
1Đức 1899 Hoffenheim6510172+1516Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp2–05–04–1
2Serbia Red Star Belgrade632194+5110–05–12–1
3Cộng hòa Séc Slovan Liberec6213413−970–20–01–0
4Bỉ Gent6006415−1101–40–21–2
Nguồn: UEFA
Quy tắc xếp hạng: Tiêu chí xếp hạng vòng bảng

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 32 đội Vòng 16 đội Tứ kết Bán kết Chung kết (26 tháng 5 – Gdańsk)
 Áo Wolfsberger AC101 
 Anh Tottenham Hotspur448   Anh Tottenham Hotspur202 
 Nga Krasnodar202  Croatia Dinamo Zagreb (s.h.p.)033 
 Croatia Dinamo Zagreb314    Croatia Dinamo Zagreb011 
 Ukraina Dynamo Kyiv112    Tây Ban Nha Villarreal123 
 Bỉ Club Brugge101   Ukraina Dynamo Kyiv000
 Áo Red Bull Salzburg011  Tây Ban Nha Villarreal224 
 Tây Ban Nha Villarreal224    Tây Ban Nha Villarreal202 
 Hy Lạp Olympiacos415    Anh Arsenal101 
 Hà Lan PSV Eindhoven224   Hy Lạp Olympiacos112 
 Bồ Đào Nha Benfica123  Anh Arsenal303 
 Anh Arsenal134    Anh Arsenal145
 Cộng hòa Séc Slavia Prague022    Cộng hòa Séc Slavia Prague101 
 Anh Leicester City000   Cộng hòa Séc Slavia Prague123
 Bỉ Antwerp325  Scotland Rangers101 
 Scotland Rangers459    Tây Ban Nha Villarreal (p)1 (11)
 Tây Ban Nha Granada213    Anh Manchester United1 (10)
 Ý Napoli022   Tây Ban Nha Granada213 
 Na Uy Molde325  Na Uy Molde022 
 Đức 1899 Hoffenheim303    Tây Ban Nha Granada000 
 Tây Ban Nha Real Sociedad000    Anh Manchester United224 
 Anh Manchester United404   Anh Manchester United112
 Serbia Red Star Belgrade213  Ý Milan101 
 Ý Milan (a)213    Anh Manchester United628
 Pháp Lille112    Ý Roma235 
 Hà Lan Ajax224   Hà Lan Ajax325 
 Thụy Sĩ Young Boys426  Thụy Sĩ Young Boys000 
 Đức Bayer Leverkusen303    Hà Lan Ajax112
 Bồ Đào Nha Braga011    Ý Roma213 
 Ý Roma235   Ý Roma325
 Israel Maccabi Tel Aviv000  Ukraina Shakhtar Donetsk011 
 Ukraina Shakhtar Donetsk213 

Vòng 32 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng 32 đội được tổ chức vào ngày 14 tháng 12 năm 2020, lúc 13:00 CET.[27] Lượt đi được diễn ra vào ngày 18 tháng 2, và lượt về được diễn ra vào ngày 24 và 25 tháng 2 năm 2021.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Wolfsberger AC Áo1–8Anh Tottenham Hotspur1–40–4
Dynamo Kyiv Ukraina2–1Bỉ Club Brugge1–11–0
Real Sociedad Tây Ban Nha0–4Anh Manchester United0–40–0
Benfica Bồ Đào Nha3–4Anh Arsenal1–12–3
Red Star Belgrade Serbia3–3 (a)Ý Milan2–21–1
Antwerp Bỉ5–9Scotland Rangers3–42–5
Slavia Prague Cộng hòa Séc2–0Anh Leicester City0–02–0
Red Bull Salzburg Áo1–4Tây Ban Nha Villarreal0–21–2
Braga Bồ Đào Nha1–5Ý Roma0–21–3
Krasnodar Nga2–4Croatia Dinamo Zagreb2–30–1
Young Boys Thụy Sĩ6–3Đức Bayer Leverkusen4–32–0
Molde Na Uy5–3Đức 1899 Hoffenheim3–32–0
Granada Tây Ban Nha3–2Ý Napoli2–01–2
Maccabi Tel Aviv Israel0–3Ukraina Shakhtar Donetsk0–20–1
Lille Pháp2–4Hà Lan Ajax1–21–2
Olympiacos Hy Lạp5–4Hà Lan PSV Eindhoven4–21–2

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng 16 đội được tổ chức vào ngày 26 tháng 2 năm 2021, lúc 13:00 CET.[28] Lượt đi được diễn ra vào ngày 11 tháng 3, và lượt về được diễn ra vào ngày 18 tháng 3 năm 2021.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Ajax Hà Lan5–0Thụy Sĩ Young Boys3–02–0
Dynamo Kyiv Ukraina0–4Tây Ban Nha Villarreal0–20–2
Roma Ý5–1Ukraina Shakhtar Donetsk3–02–1
Olympiacos Hy Lạp2–3Anh Arsenal1–31–0
Tottenham Hotspur Anh2–3[A]Croatia Dinamo Zagreb2–00–3 (s.h.p.)
Manchester United Anh2–1Ý Milan1–11–0
Slavia Prague Cộng hòa Séc3–1Scotland Rangers1–12–0
Granada Tây Ban Nha3–2Na Uy Molde2–01–2

Ghi chú

  1. ^ Thứ tự lượt thi đấu giữa Tottenham Hotspur và Dinamo Zagreb được đảo ngược sau lượt bốc thăm ban đầu, nhằm để tránh mâu thuẫn lịch thi đấu với trận lượt về giữa Arsenal và Olympiacos ở cùng thành phố vào ngày 18 tháng 3, do Arsenal là đội vô địch cúp quốc gia và được trao quyền ưu tiên cao hơn so với Tottenham Hotspur.[29][30]

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng tứ kết được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2021, lúc 13:00 CET.[31] Lượt đi được diễn ra vào ngày 8 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 15 tháng 4 năm 2021.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Granada Tây Ban Nha0–4Anh Manchester United0–20–2
Arsenal Anh5–1Cộng hòa Séc Slavia Prague1–14–0
Ajax Hà Lan2–3Ý Roma1–21–1
Dinamo Zagreb Croatia1–3Tây Ban Nha Villarreal0–11–2

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng bán kết được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2021, lúc 13:00 CET sau khi bốc thăm vòng tứ kết.[31] Lượt đi được diễn ra vào ngày 29 tháng 4, và lượt về được diễn ra vào ngày 6 tháng 5 năm 2021.

Đội 1TTSĐội 2Lượt điLượt về
Manchester United Anh8–5Ý Roma6–22–3
Villarreal Tây Ban Nha2–1Anh Arsenal2–10–0

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Trận chung kết được diễn ra vào ngày 26 tháng 5 năm 2021 tại Sân vân động Miejski, Gdańsk.[32] Một lượt bốc thăm được tổ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2021, sau khi bốc thăm vòng tứ kết và vòng bán kết, để xác định đội "chủ nhà" vì mục đích hành chính.[31]

Villarreal Tây Ban Nha1–1 (s.h.p.)Anh Manchester United
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
11–10

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê không tính đến vòng loại và vòng play-off.

Các cầu thủ ghi bàn hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng[34]Cầu thủĐộiSố bàn
thắng
Số phút
đã chơi
1Bồ Đào Nha PizziBồ Đào Nha Benfica7385
Thổ Nhĩ Kỳ Yusuf YazıcıPháp Lille625
Tây Ban Nha Borja MayoralÝ Roma659
Tây Ban Nha Gerard MorenoTây Ban Nha Villarreal879
5Uruguay Edinson CavaniAnh Manchester United6368
Israel Mu'nas DabburĐức 1899 Hoffenheim468
Brasil Carlos ViníciusAnh Tottenham Hotspur499
Tây Ban Nha Paco AlcácerTây Ban Nha Villarreal519
Bosna và Hercegovina Edin DžekoÝ Roma566
Bờ Biển Ngà Nicolas PépéAnh Arsenal903
Croatia Mislav OršićCroatia Dinamo Zagreb976

Các cầu thủ kiến tạo hàng đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng[35]Cầu thủĐộiSố pha
kiến tạo
Số phút
đã chơi
1Brasil GalenoBồ Đào Nha Braga5571
Nigeria Samuel ChukwuezeTây Ban Nha Villarreal772
Tây Ban Nha Gerard MorenoTây Ban Nha Villarreal879
4Anh Joe WillockAnh Arsenal4344
Israel Lior RefaelovBỉ Antwerp636
Colombia Alfredo MorelosScotland Rangers717
Bồ Đào Nha Bruno FernandesAnh Manchester United748
Na Uy Magnus Wolff EikremNa Uy Molde816
Bờ Biển Ngà Nicolas PépéAnh Arsenal903
Croatia Lovro MajerCroatia Dinamo Zagreb909

Đội hình tiêu biểu của mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nghiên cứu chiến thuật của UEFA lựa chọn 23 cầu thủ sau đây vào đội hình tiêu biểu của giải đấu.[36]

VTCầu thủĐội
TMCroatia Dominik LivakovićCroatia Dinamo Zagreb
Tây Ban Nha Pau LópezÝ Roma
Argentina Gerónimo RulliTây Ban Nha Villarreal
HVTây Ban Nha Raúl AlbiolTây Ban Nha Villarreal
Anh Harry MaguireAnh Manchester United
Anh Aaron Wan-BissakaAnh Manchester United
Ý Gianluca ManciniÝ Roma
Ý Leonardo SpinazzolaÝ Roma
Tây Ban Nha Alfonso PedrazaTây Ban Nha Villarreal
Tây Ban Nha Pau TorresTây Ban Nha Villarreal
TVBồ Đào Nha Bruno FernandesAnh Manchester United
Tây Ban Nha Dani ParejoTây Ban Nha Villarreal
Ý Lorenzo PellegriniÝ Roma
Pháp Paul PogbaAnh Manchester United
Pháp Étienne CapoueTây Ban Nha Villarreal
Croatia Mislav OršićCroatia Dinamo Zagreb
Cộng hòa Séc Lukáš ProvodCộng hòa Séc Slavia Prague
Scotland Scott McTominayAnh Manchester United
Tây Ban Nha Gerard MorenoTây Ban Nha Villarreal
Uruguay Edinson CavaniAnh Manchester United
Serbia Dušan TadićHà Lan Ajax
Bosna và Hercegovina Edin DžekoÝ Roma
Bờ Biển Ngà Nicolas PépéAnh Arsenal

Cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải[sửa | sửa mã nguồn]

Các lá phiếu được bầu chọn bởi các huấn luyện viên của 48 đội ở vòng bảng, cùng với 55 nhà báo do nhóm European Sports Media (ESM) lựa chọn, đại diện cho mỗi hiệp hội thành viên của UEFA. Các huấn luyện viên không được phép bầu chọn cho cầu thủ từ chính đội của họ. Các thành viên ban giám khảo lựa chọn ba cầu thủ hàng đầu của họ, với người đầu tiên nhận được 5 điểm, người thứ hai là 3 điểm và người thứ ba là 1 điểm. Danh sách rút gọn ba cầu thủ hàng đầu được công bố vào ngày 13 tháng 8 năm 2021.[37] Cầu thủ giành giải thưởng được công bố trong lễ bốc thăm vòng bảng UEFA Europa League 2021-22 ở Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 27 tháng 8 năm 2021.[1]

HạngCầu thủĐộiĐiểm
Danh sách rút gọn top 3
1Tây Ban Nha Gerard MorenoTây Ban Nha Villarreal289
2Bồ Đào Nha Bruno FernandesAnh Manchester United160
3Uruguay Edinson CavaniAnh Manchester United44
Các cầu thủ hạng 4–10
4Pháp Paul PogbaAnh Manchester United36
5Tây Ban Nha Pau TorresTây Ban Nha Villarreal34
6Tây Ban Nha Raúl AlbiolTây Ban Nha Villarreal19
7Tây Ban Nha Dani ParejoTây Ban Nha Villarreal18
8Ý Leonardo SpinazzolaÝ Roma14
9Pháp Étienne CapoueTây Ban Nha Villarreal8
Bờ Biển Ngà Nicolas PépéAnh Arsenal

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b UEFA.com (ngày 27 tháng 8 năm 2021). “Gerard Moreno named 2020/21 Europa League Player of the Season”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2021.
  2. ^ Stone, Simon (ngày 26 tháng 5 năm 2021). “Villarreal 1–1 Manchester United (11–10 on pens): David de Gea spot kick saved in epic Europa League final shootout”. BBC Sport. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ a b “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  4. ^ a b “Regulations of the UEFA Europa League, 2020/21”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ “UEFA to ask FIFA/IFAB for new concussion protocol”. UEFA.com. ngày 29 tháng 5 năm 2019.
  6. ^ “Country coefficients 2018/19”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ “Champions League and Europa League changes next season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  8. ^ “2020/21 UEFA Europa League match calendar”. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “2020/21 UEFA Europa League: all you need to know”. UEFA.com. ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “Updated UEFA competitions calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  11. ^ “Venues for Round of 16 matches confirmed”. UEFA.com. ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  12. ^ “Annex I – Special rules applicable to the qualifying phase and play-offs due to COVID-19” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “UEFA meets with General Secretaries from its 55 member associations”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  14. ^ “UEFA Europa League preliminary round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ “La UEFA aplaza el partido clasificatorio entre el Lincoln Red Imps y el Prishtina” [UEFA calls off qualifying match between Lincoln Red Imps and Prishtina] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 18 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ “HM Government of Gibraltar notes the statement from FC Prishtina -565/2020”. HM Government of Gibraltar. ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ “Prishtina's Europa League tie called off again after no-show”. Reuters UK. ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “CLUB STATEMENT - 24.08.2020”. lincolnredimpsfc.co.uk. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  19. ^ “UEFA Appeals Body renders decision on UEL preliminary round match Lincoln Red Imps v FC Prishtina”. UEFA. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ “UEFA Europa League first qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  21. ^ “UEFA Europa League second qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  22. ^ “Bala's clash with Standard Liege switched to an away tie”. clwbpeldroed.org. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  23. ^ “UEFA Europa League third qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ “UEFA Europa League play-off round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  25. ^ “UEFA Europa League group stage draw”. UEFA.com. ngày 2 tháng 10 năm 2020.
  26. ^ “Club coefficients 2019/20”. UEFA.com. Union of European Football Associations.
  27. ^ “UEFA Europa League round of 32 draw”. UEFA.com. ngày 14 tháng 12 năm 2020.
  28. ^ “UEFA Europa League round of 16 draw”. UEFA.com. ngày 26 tháng 2 năm 2021.
  29. ^ “Legs reversed for Tottenham-Dinamo Zagreb UEFA Europa League round of 16 tie”. UEFA. ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  30. ^ “Europa League: Tottenham's last-16 games with Dinamo Zagreb reversed”. Sky Sports. ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2021.
  31. ^ a b c “UEFA Europa League quarter-final and semi-final draws”. UEFA.com.
  32. ^ “2021 UEFA Europa League final: Gdańsk”. UEFA.com. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  33. ^ “Full Time Summary Final – Villarreal v Manchester United” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  34. ^ “UEFA Europa League – Top Scorers”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  35. ^ “UEFA Europa League – Top Assists”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
  36. ^ “UEFA Europa League Squad of the Season 2020/21”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2021.
  37. ^ “Europa League Player of the Season contenders: Edinson Cavani, Bruno Fernandes and Gerard Moreno”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/UEFA_Europa_League_2020%E2%80%9321