Wiki - KEONHACAI COPA

Chung kết UEFA Europa League 2022

Chung kết UEFA Europa League 2022
Sự kiệnUEFA Europa League 2021-22
Sau hiêp phụ
Eintracht Frankfurt thắng 5–4 trên chấm luân lưu
Ngày18 tháng 5 năm 2022 (2022-05-18)
Địa điểmSân vận động Ramón Sánchez Pizjuán, Seville
Cầu thủ xuất sắc
nhất trận đấu
Kevin Trapp (Eintracht Frankfurt)[1]
Trọng tàiSlavko Vinčić (Slovenia)[2]
Khán giả38.842[3]
Thời tiếtĐêm mây vài nơi
31 °C (88 °F)
Độ ẩm 32%[4]
2021
2023

Trận chung kết UEFA Europa League 2022 là trận đấu cuối cùng của UEFA Europa League 2021-22, mùa giải thứ 51 của giải đấu bóng đá cấp câu lạc bộ hạng nhì của châu Âu do UEFA tổ chức, và là mùa giải thứ 13 kể từ khi giải được đổi tên từ Cúp UEFA thành UEFA Europa League. Trận đấu được diễn ra tại Sân vận động Ramón Sánchez PizjuánSeville, Tây Ban Nha, vào ngày 18 tháng 5 năm 2022,[5] giữa câu lạc bộ Đức Eintracht Frankfurt và câu lạc bộ Scotland Rangers.

Trận chung kết ban đầu dự kiến được diễn ra tại Sân vận động PuskásBudapest, Hungary. Tuy nhiên, do việc hoãn và dời địa điểm tổ chức của trận chung kết năm 2020, các địa điểm tổ chức trận chung kết được lùi lại một năm, với Budapest thay vào đó tổ chức trận chung kết năm 2023.[6]

Eintracht Frankfurt giành chiến thắng 5–4 trên chấm luân lưu sau khi hòa 1–1 sau hiêp phụ, để có danh hiệu Cúp UEFA/Europa League thứ hai sau năm 1980.[7] Frankfurt trở thành đội bóng Đức đầu tiên vô địch giải đấu kể từ Schalke 04 vào năm 1997. Với tư cách là đội vô địch, họ giành quyền thi đấu với Real Madrid, đội vô địch của UEFA Champions League 2021-22 trong trận Siêu cúp châu Âu 2022 và lọt vào vòng bảng UEFA Champions League 2022-23.[8]

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Trong bảng sau đây, các trận chung kết đến năm 2009 thuộc kỷ nguyên Cúp UEFA, kể từ năm 2010 thuộc kỷ nguyên UEFA Europa League.

ĐộiCác lần tham dự trận chung kết trước (in đậm thể hiện năm vô địch)
Đức Eintracht Frankfurt1 (1980)
Scotland Rangers1 (2008)

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Sân vận động Ramón Sánchez PizjuánSeville là nơi tổ chức trận chung kết.

Sân vận động Ramón Sánchez Pizjuán được lựa chọn bởi Ủy ban điều hành UEFA trong cuộc họp của họ ở Ljubljana, Slovenia vào ngày 24 tháng 9 năm 2019.[9][10] Đây là trận chung kết Europa League đầu tiên được diễn ra tại sân vận động này. Sân vận động trước đây tổ chức trận chung kết Cúp C1 châu Âu 1986. Thành phố Seville đã tổ chức trận chung kết Cúp UEFA 2003 tại Sân vận động La Cartuja. Tây Ban Nha đã từng tổ chức bốn trận chung kết Cúp UEFA khác (tổ chức một lượt trận vào năm 1977, 1985, 19861988).

Vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, Ủy ban điều hành UEFA thông báo rằng do việc hoãn và dời địa điểm tổ chức của trận chung kết năm 2020, Seville thay vào đó tổ chức trận chung kết năm 2022.[6]

Đường đến trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Trong tất cả các kết quả dưới đây, tỉ số của đội lọt vào chung kết được đưa ra trước tiên (N: sân nhà; K: sân khách).

Đức Eintracht FrankfurtVòngScotland Rangers
Europa LeagueChampions League
Không tham dựGiai đoạn vòng loại (EL, CL)Đối thủTTSLượt điLượt về
Vòng loại thứ baThụy Điển Malmö FF2–41–2 (K)1–2 (N)
Europa League
Vòng play-offArmenia Alashkert1–01–0 (N)0–0 (K)
Đối thủKết quảVòng bảngĐối thủKết quả
Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe1–1 (N)Lượt trận 1Pháp Lyon0–2 (N)
Bỉ Antwerp1–0 (K)Lượt trận 2Cộng hòa Séc Sparta Prague0–1 (K)
Hy Lạp Olympiacos3–1 (N)Lượt trận 3Đan Mạch Brøndby2–0 (N)
Hy Lạp Olympiacos2–1 (K)Lượt trận 4Đan Mạch Brøndby1–1 (K)
Bỉ Antwerp2–2 (N)Lượt trận 5Cộng hòa Séc Sparta Prague2–0 (N)
Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe1–1 (K)Lượt trận 6Pháp Lyon1–1 (K)
Nhất bảng D
VTĐộiSTĐ
1Đức Eintracht Frankfurt612
2Hy Lạp Olympiacos69
3Thổ Nhĩ Kỳ Fenerbahçe66
4Bỉ Antwerp65
Nguồn: UEFA
Vị trí chung cuộcNhì bảng A
VTĐộiSTĐ
1Pháp Lyon616
2Scotland Rangers68
3Cộng hòa Séc Sparta Prague67
4Đan Mạch Brøndby62
Nguồn: UEFA
Đối thủTTSLượt điLượt vềVòng đấu loại trực tiếpĐối thủTTSLượt điLượt về
Không tham dựVòng play-off đấu loại trực tiếpĐức Borussia Dortmund6–44–2 (K)2–2 (N)
Tây Ban Nha Real Betis3–22–1 (K)1–1 (s.h.p.) (N)Vòng 16 độiSerbia Red Star Belgrade4–23–0 (N)1–2 (K)
Tây Ban Nha Barcelona4–31–1 (N)3–2 (K)Tứ kếtBồ Đào Nha Braga3–20–1 (K)3–1 (s.h.p.) (N)
Anh West Ham United3–12–1 (K)1–0 (N)Bán kếtĐức RB Leipzig3–20–1 (K)3–1 (N)

Thông tin trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Đội "nhà" (vì mục đích hành chính) được xác định bằng một lượt bốc thăm bổ sung được tổ chức sau khi bốc thăm tứ kết và bán kết.

Eintracht Frankfurt Đức1–1 (s.h.p.)Scotland Rangers
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
5–4
Eintracht Frankfurt[4]
Rangers[4]
GK1Đức Kevin Trapp
CB35Brasil TutaThay ra sau 58 phút 58'
CB18Mali Almamy Touré
CB2Pháp Evan NdickaThay ra sau 100 phút 100'
RM36Đức Ansgar Knauff
CM8Thụy Sĩ Djibril SowThay ra sau 106 phút 106'
CM17Đức Sebastian Rode (c)Thay ra sau 90 phút 90'
LM10Serbia Filip Kostić
AM29Đan Mạch Jesper LindstrømThay ra sau 70 phút 70'
AM15Nhật Bản Daichi Kamada
CF19Colombia Rafael Santos Borré
Dự bị:
GK31Đức Jens Grahl
DF22Hoa Kỳ Timothy Chandler
DF24Đức Danny da Costa
DF25Đức Christopher LenzVào sân sau 100 phút 100'
MF6Croatia Kristijan JakićVào sân sau 90 phút 90'
MF7Úc Ajdin HrusticVào sân sau 106 phút 106'
MF20Nhật Bản Makoto HasebeVào sân sau 58 phút 58'
MF27Maroc Aymen Barkok
FW9Hà Lan Sam Lammers
FW21Đức Ragnar Ache
FW23Na Uy Jens Petter HaugeVào sân sau 70 phút 70'
FW39Bồ Đào Nha Gonçalo Paciência
Huấn luyện viên:
Áo Oliver Glasner
GK1Scotland Allan McGregor
RB2Anh James Tavernier (c)
CB6Anh Connor Goldson
CB3Nigeria Calvin Bassey
LB31Croatia Borna BarišićThay ra sau 117 phút 117'
CM8Scotland Ryan JackThay ra sau 74 phút 74'
CM4Anh John Lundstram
RW14Anh Ryan Kent
AM23Scotland Scott WrightThẻ vàng 73'Thay ra sau 74 phút 74'
LW18Phần Lan Glen KamaraThay ra sau 91 phút 91'
CF17Nigeria Joe AriboThẻ vàng 62'Thay ra sau 101 phút 101'
Dự bị:
GK28Scotland Robby McCrorie
GK33Scotland Jon McLaughlin
DF26Nigeria Leon Balogun
DF43Scotland Leon King
MF9Bờ Biển Ngà Amad Diallo
MF10Bắc Ireland Steven DavisVào sân sau 74 phút 74'
MF16Wales Aaron RamseyVào sân sau 117 phút 117'
MF19Hoa Kỳ James SandsVào sân sau 101 phút 101'
MF37Canada Scott ArfieldVào sân sau 91 phút 91'
MF51Scotland Alex Lowry
FW25Jamaica Kemar RoofeVào sân sau 117 phút 117'
FW30Zambia Fashion SakalaVào sân sau 74 phút 74'Thay ra sau 117 phút 117'
Huấn luyện viên:
Hà Lan Giovanni van Bronckhorst

Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu:
Kevin Trapp (Eintracht Frankfurt)[1]

Trợ lý trọng tài:[2]
Tomaž Klančnik (Slovenia)
Andraž Kovačič (Slovenia)
Trọng tài thứ tư:[2]
Srđan Jovanović (Serbia)
Trợ lý trọng tài video:[2]
Pol van Boekel (Hà Lan)
Trợ lý tổ trợ lý trọng tài video:[2]
Jure Praprotnik (Slovenia)
Alejandro Hernández Hernández (Tây Ban Nha)
Roberto Díaz Pérez del Palomar (Tây Ban Nha)

Luật trận đấu[11]

  • 90 phút thi đấu chính thức
  • 30 phút của hiệp phụ nếu tỷ số hòa sau thời gian thi đấu chính thức
  • Loạt sút luân lưu nếu tỷ số vẫn hòa sau hiệp phụ
  • Mỗi đội có 12 cầu thủ dự bị
  • Mỗi đội thay tối đa 5 cầu thủ, với cầu thủ thứ sáu được phép thay ở hiệp phụ[note 1]

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mỗi đội chỉ có ba cơ hội để thay người, với cơ hội thứ tư được áp dụng ở hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người được thực hiện tại thời điểm nghỉ giữa giờ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và tại thời điểm nghỉ giữa hai hiệp phụ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Kevin Trapp named official UEFA Europa League final Hankook Player of the Match”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
  2. ^ a b c d e “Referee teams appointed for 2022 UEFA club competition finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 11 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2022.
  3. ^ a b “Full Time Summary Final – Eintracht Frankfurt v Rangers” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
  4. ^ a b c “Tactical Lineups – Final – Wednesday 18 May 2022” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.
  5. ^ “UEFA Europa Conference League: Who enters and when are the games?”. UEFA. ngày 2 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2020.
  6. ^ a b “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  7. ^ “Rangers suffer Europa League final shootout defeat to Eintracht Frankfurt”. Guardian. 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2022.
  8. ^ “Eintracht Frankfurt 1-1 Rangers (AET, Frankfurt win 5-4 on pens)”. BBC Sport. BBC. 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2022.
  9. ^ “Seville to host 2021 UEFA Europa League final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ “UEFA Executive Committee agenda for Ljubljana meeting”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2019.
  11. ^ “Regulations of the UEFA Europa League, 2021/22 Season”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  12. ^ a b c d “Team statistics” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. 18 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Chung_k%E1%BA%BFt_UEFA_Europa_League_2022