Wiki - KEONHACAI COPA

Giai đoạn vòng loại và vòng play-off UEFA Europa League 2020-21

Giai đoạn vòng loại và vòng play-off UEFA Europa League 2020-21 bắt đầu vào ngày 18 tháng 8 và kết thúc vào ngày 1 tháng 10 năm 2020.[1]

Tổng cộng có 178 đội cạnh tranh ở hệ thống vòng loại của UEFA Europa League 2020-21, bao gồm giai đoạn vòng loại và vòng play-off, với 35 đội ở Nhóm các đội vô địch và 143 đội ở Nhóm chính. 21 đội thắng ở vòng play-off (8 đội từ Nhóm các đội vô địch, 13 đội từ Nhóm chính) đi tiếp vào vòng bảng, để cùng 18 đội tham dự vào vòng bảng, 6 đội thua của vòng play-off Champions League (4 đội từ Nhóm các đội vô địch, 2 đội từ Nhóm các đội không vô địch), và 3 đội thua Nhóm các đội không vô địch của vòng loại thứ ba Champions League.[2]

Thời gian là CEST (UTC+2), như được liệt kê bởi UEFA (giờ địa phương, nếu khác, được đặt trong ngoặc đơn).

Các đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm các đội vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm các đội vô địch bao gồm tất cả các đội vô địch giải vô địch quốc gia mà bị loại từ giai đoạn vòng loại Nhóm các đội vô địch của Champions League, và bao gồm các vòng đấu sau:

Dưới đây là các đội tham dự của Nhóm các đội vô địch (với hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ),[3] được xếp nhóm theo vòng đấu bắt đầu của họ.

Chú thích màu sắc
Đội thắng của vòng play-off đi tiếp vào vòng bảng
Đội bị loại
Vòng play-off
ĐộiHệ số[3]
Croatia Dinamo Zagreb[Q3]33.500
Bulgaria Ludogorets Razgrad[Q2 Bye]26.000
Thụy Sĩ Young Boys[Q3]25.500
Serbia Red Star Belgrade[Q3]22.750
Azerbaijan Qarabağ[Q3]21.000
Belarus Dynamo Brest[Q3]3.775
Albania Tirana[Q2 Bye]1.475
Vòng loại thứ ba
ĐộiHệ số[3]
Scotland Celtic[Q2]34.000
Ba Lan Legia Warsaw[Q2]17.000
Moldova Sheriff Tiraspol[Q2]12.750
România CFR Cluj[Q2]12.500
Litva Sūduva[Q2]6.750
Bosna và Hercegovina Sarajevo[Q2]4.750
Quần đảo Faroe [Q2]2.750
Slovenia Celje[Q2]2.600
Vòng loại thứ hai
ĐộiHệ số[3]
Kazakhstan Astana[Q1]29.000
Cộng hòa Ireland Dundalk[Q1]8.500
Slovakia Slovan Bratislava[Q1]7.000
Gruzia Dinamo Tbilisi[Q1]4.750
Luxembourg Fola Esch[Q1]4.750
Thụy Điển Djurgårdens IF[Q1]4.550
Bắc Ireland Linfield[Q1]4.250
Montenegro Budućnost Podgorica[Q1]4.250
Estonia Flora[Q1]4.000
Latvia Riga[Q1]3.500
Wales Connah's Quay Nomads[Q1]3.250
Gibraltar Europa[Q1]2.750
Armenia Ararat-Armenia[Q1]2.500
Phần Lan KuPS[Q1]2.500
Iceland KR[Q1]2.500
San Marino Tre Fiori[PR SF]1.500
Kosovo Drita[PR F]1.500
Bắc Macedonia Sileks[Q1]1.475
Malta Floriana[Q1]1.150
Andorra Inter Club d'Escaldes[PR SF]0.566
Ghi chú
  1. Q3 Đội thua của vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  2. Q2 Bye Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch), được quyết định bởi lễ bốc thăm được tổ chức vào ngày 31 tháng 8 năm 2020 sau khi bốc thăm vòng loại thứ hai Europa League,[4] nhận suất đặc cách vào vòng play-off Europa League.
  3. Q2 Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  4. Q1 Đội thua của vòng loại thứ nhất Champions League.
  5. PR F Đội thua của chung kết vòng sơ loại Champions League.
  6. PR SF Đội thua của bán kết vòng sơ loại Champions League

Nhóm chính[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm chính bao gồm tất cả các đội vô địch cúp quốc gia và các đội không vô địch giải vô địch quốc gia mà không lọt vào trực tiếp cho vòng bảng, và bao gồm các vòng đấu sau:

  • Vòng sơ loại (16 đội): 16 đội tham dự vào vòng đấu này.
  • Vòng loại thứ nhất (94 đội): 86 đội tham dự vào vòng đấu này, và 8 đội thắng của vòng sơ loại.
  • Vòng loại thứ hai (72 đội): 25 đội tham dự vào vòng đấu này, và 47 đội thắng của vòng loại thứ nhất.
  • Vòng loại thứ ba (52 đội): 16 đội tham dự vào vòng đấu này (bao gồm 3 đội thua Nhóm các đội không vô địch của vòng loại thứ hai Champions League), và 36 đội thắng của vòng loại thứ hai.
  • Vòng play-off (26 đội): 26 đội thắng của vòng loại thứ ba.

Dưới đây là các đội tham dự của Nhóm chính (với hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ),[3] được xếp nhóm theo vòng đấu bắt đầu của họ.

Chú thích màu sắc
Đội thắng của vòng play-off đi tiếp vào vòng bảng
Đội bị loại
Vòng loại thứ ba
ĐộiHệ số[3]
Thổ Nhĩ Kỳ Beşiktaş[CL]54.000
Bồ Đào Nha Sporting CP50.000
Hà Lan PSV Eindhoven37.000
Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň[CL]34.000
Hy Lạp AEK Athens16.500
Áo LASK14.000
Nga Rostov12.000
Croatia Rijeka11.000
Bỉ Charleroi7.580
Ukraina Desna Chernihiv7.220
Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor6.720
Đan Mạch SønderjyskE5.850
Cộng hòa Síp Anorthosis Famagusta5.350
Thụy Sĩ St. Gallen5.280
Serbia Vojvodina5.100
Croatia Lokomotiva[CL]4.975
Vòng loại thứ hai
ĐộiHệ số[3]
Anh Tottenham Hotspur85.000
Thụy Sĩ Basel58.500
Đan Mạch Copenhagen42.000
Đức Wolfsburg36.000
Belarus BATE Borisov24.000
Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray23.500
Bỉ Standard Liège20.500
Tây Ban Nha Granada20.456
Ý Milan19.000
Scotland Rangers16.250
Pháp Reims11.849
Bồ Đào Nha Rio Ave9.889
Nga Dynamo Moscow9.109
Cộng hòa Séc Slovan Liberec8.000
Croatia Hajduk Split7.500
Ukraina Kolos Kovalivka7.220
Hà Lan Willem II7.150
Cộng hòa Séc Jablonec7.000
Áo Hartberg6.585
Hy Lạp Aris5.260
Hy Lạp OFI5.260
Croatia Osijek4.975
Thụy Điển IFK Göteborg4.500
Na Uy Viking4.350
Kazakhstan Kaisar3.850
Vòng loại thứ nhất
ĐộiHệ số[3]
Cộng hòa Síp APOEL27.500
Thụy Điển Malmö FF22.000
Serbia Partizan22.000
România FCSB20.500
Slovenia Maribor14.000
Israel Hapoel Be'er Sheva14.000
Na Uy Rosenborg13.500
Cộng hòa Síp Apollon Limassol12.500
Hungary Fehérvár10.500
Bắc Macedonia Shkëndija7.250
Wales The New Saints7.000
Belarus Dinamo Minsk7.000
Ba Lan Lech Poznań7.000
Scotland Aberdeen6.500
Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar6.250
Armenia Alashkert6.000
Kazakhstan Kairat6.000
Litva Žalgiris6.000
Đan Mạch AGF5.850
Scotland Motherwell5.575
Liechtenstein Vaduz5.500
Albania Kukësi5.500
Thụy Sĩ Servette5.280
Malta Valletta5.250
Latvia Ventspils5.250
Slovenia Olimpija5.250
Serbia TSC Bačka Topola5.100
România Universitatea Craiova5.000
Estonia Nõmme Kalju5.000
Belarus Shakhtyor Soligorsk4.750
Thụy Điển Hammarby IF4.550
Iceland FH4.500
Na Uy Bodø/Glimt4.350
Luxembourg Progrès Niederkorn4.250
Litva Riteriai4.250
Bulgaria CSKA Sofia4.000
Montenegro Sutjeska Nikšić4.000
Hungary Honvéd4.000
Israel Maccabi Haifa3.925
Israel Beitar Jerusalem3.925
Kazakhstan Ordabasy3.850
Azerbaijan Neftçi3.750
Cộng hòa Ireland Shamrock Rovers3.750
Azerbaijan Keşla3.750
Azerbaijan Sumgayit3.750
Bulgaria Lokomotiv Plovdiv3.475
Bulgaria Slavia Sofia3.475
România Botoșani3.340
Ba Lan Piast Gliwice3.325
Ba Lan Cracovia3.325
Estonia FCI Levadia3.250
Malta Hibernians3.250
Slovakia DAC Dunajská Streda3.175
Slovakia Ružomberok3.175
Slovakia Žilina3.175
Bosna và Hercegovina Željezničar3.000
Albania Laçi2.750
Slovenia Mura2.600
Hungary Puskás Akadémia2.575
Gruzia Saburtalo Tbilisi2.000
Bắc Macedonia Shkupi2.000
Moldova Petrocub Hîncești2.000
Luxembourg Differdange 031.600
Luxembourg Union Titus Pétange1.600
Litva Kauno Žalgiris1.575
Latvia RFS1.525
Armenia Shirak1.525
Latvia Valmiera1.525
Armenia Noah1.525
Bắc Macedonia Renova1.475
Albania Teuta1.475
Bosna và Hercegovina Borac Banja Luka1.375
Moldova Sfântul Gheorghe1.350
Moldova Dinamo-Auto1.350
Cộng hòa Ireland Derry City1.340
Cộng hòa Ireland Bohemians1.340
Phần Lan Inter Turku1.300
Phần Lan Ilves1.300
Phần Lan Honka1.300
Iceland Breiðablik1.250
Wales Bala Town1.250
Gruzia Dinamo Batumi1.150
Malta Sirens1.150
Gruzia Locomotive Tbilisi1.150
Iceland Víkingur Reykjavík1.075
Estonia Paide Linnameeskond0.875
Vòng sơ loại
ĐộiHệ số[3]
Gibraltar Lincoln Red Imps5.250
Andorra FC Santa Coloma4.500
Quần đảo Faroe B36 Tórshavn3.750
San Marino La Fiorita3.000
San Marino Tre Penne2.250
Quần đảo Faroe NSÍ Runavík2.250
Quần đảo Faroe HB Tórshavn2.000
Andorra Engordany2.000
Gibraltar St Joseph's1.750
Kosovo Prishtina1.750
Montenegro Zeta1.250
Bắc Ireland Coleraine1.250
Wales Barry Town United1.000
Bắc Ireland Glentoran0.975
Montenegro Iskra Danilovgrad0.875
Kosovo Gjilani0.800
Ghi chú
  1. CL Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch).

Thể thức[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một sự thay đổi về thể thức do hậu quả của đại dịch COVID-19 ở Châu Âu, mỗi cặp đấu được diễn ra theo thể thức đấu một trận duy nhất được tổ chức bởi một trong các đội được quyết định bởi kết quả bốc thăm, và được diễn ra đằng sau những cánh cửa đóng.[1][5] Nếu tỉ số hoà sau thời gian thi đấu chính thức, hiệp phụ được diễn ra, theo sau đó là loạt sút luân lưu nếu tỉ số vẫn hoà.

Ở mỗi lễ bốc thăm của Nhóm các đội vô địch, các đội (danh tính của họ có thể không được biết tại thời điểm bốc thăm) được chia làm nhóm hạt giống và nhóm không hạt giống, có thể chứa số lượng đội khác nhau, dựa trên những nguyên tắc sau:

  • Ở lễ bốc thăm vòng loại thứ hai, 17 đội thua của vòng loại thứ nhất Champions League được xếp vào nhóm hạt giống, và 3 đội thua của vòng sơ loại Champions League được xếp vào nhóm không hạt giống.
  • Ở lễ bốc thăm vòng loại thứ ba, 8 đội thua của vòng loại thứ hai Champions League được xếp vào nhóm hạt giống, và 10 đội thắng của vòng loại thứ hai được xếp vào nhóm không hạt giống.
  • Ở lễ bốc thăm vòng play-off, 5 đội thua của vòng loại thứ ba Champions League được xếp vào nhóm hạt giống; 2 đội thua còn lại của vòng loại thứ hai Champions League và 9 đội thắng của vòng loại thứ ba được xếp vào nhóm không hạt giống.

Ở thời điểm bắt đầu lễ bốc thăm, đội hạt giống được bốc thăm để đối đầu với đội không hạt giống cho đến khi một nhóm không còn đội nào. Sau đó, số đội từ nhóm còn lại được bốc thăm để đối đầu với nhau. Đối với mỗi cặp đấu, một lượt bốc thăm được diễn ra giữa hai đội, và đội được bốc thăm đầu tiên là đội chủ nhà

Ở mỗi lễ bốc thăm của Nhóm chính, các đội được xếp hạt giống dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ. Đối với bất kỳ đội nào mà hệ số câu lạc bộ chưa phải là cuối cùng tại thời điểm bốc thăm, hệ số câu lạc bộ của họ tại thời điểm đó, tính đến tất cả các trận đấu UEFA Champions League và Europa League 2019-20 đã diễn ra cho đến thời điểm đó, được sử dụng (Quy định Điều 13.03). Các đội được chia làm nhóm hạt giống và không hạt giống có chứa số đội bằng nhau, và đội hạt giống được bốc thăm để đối đầu với đội không hạt giống. Đối với mỗi cặp đấu, một lượt bốc thăm được diễn ra giữa hai đội, và đội được bốc thăm đầu tiên là đội chủ nhà. Nếu danh tính của đội thắng của vòng đấu trước không được biết tại thời điểm bốc thăm, việc phân nhóm hạt giống được tiến hành với giả định rằng đội có hệ số cao hơn của cặp đấu chưa được xác định đi tiếp vào vòng này, nghĩa là nếu đội có hệ số thấp hơn đi tiếp, họ đơn giản chỉ lấy vị trí hạt giống của đối thủ mà họ đánh bại. Các đội từ cùng hiệp hội hoặc các hiệp hội có mâu thuẫn chính trị theo quyết định của UEFA có thể không được bốc thăm vào cùng cặp đấu. Trước lễ bốc thăm, UEFA có thể hình thành "các nhóm" đúng như những nguyên tắc được tạo ra bởi Ủy ban giải đấu câu lạc bộ và dựa trên các lý do địa lý, hậu cần và chính trị, và chúng hoàn toàn là để thuận tiện cho việc bốc thăm và không giống với bất kỳ nhóm thực sự nào vì mục đích thi đấu.

Do đại dịch COVID-19 ở châu Âu, các quy tắc đặc biệt sau đây được áp dụng cho giai đoạn vòng loại và vòng play-off:[6]

  • Trước mỗi lễ bốc thăm, UEFA sẽ công bố danh sách các hạn chế đi lại liên quan đến đại dịch COVID-19 đã biết. Tất cả các đội phải thông báo cho UEFA nếu có những hạn chế hiện tại khác với những hạn chế đã được công bố. Nếu một đội không làm như vậy dẫn đến trận đấu không thể diễn ra, đội đó bị coi là chịu trách nhiệm và đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu các hạn chế đi lại được áp đặt bởi quốc gia của đội chủ nhà ngăn cản đội khách vào sân, đội chủ nhà phải đề xuất một địa điểm thay thế nhằm cho phép trận đấu diễn ra mà không có bất kỳ hạn chế nào. Nếu không, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu các hạn chế đi lại được áp đặt bởi quốc gia của đội khách ngăn cản đội khách rời đi hoặc quay lại, đội chủ nhà phải đề xuất một địa điểm thay thế nhằm cho phép trận đấu diễn ra mà không có bất kỳ hạn chế nào. Nếu không UEFA sẽ quyết định địa điểm.
  • Nếu sau lễ bốc thăm, những hạn chế mới được áp đặt bởi quốc gia của đội chủ nhà hoặc đội khách ngăn cản trận đấu diễn ra, thì đội của quốc gia đó bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Nếu một trong hai đội từ chối chơi trận đấu, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu. Nếu cả hai đội từ chối chơi hoặc chịu trách nhiệm về việc trận đấu không thể diễn ra, cả hai đội bị loại.
  • Nếu một đội có cầu thủ và/hoặc quan chức được xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 ngăn cản họ thi đấu trước thời hạn do UEFA quy định, họ bị coi là đã bỏ cuộc trận đấu.
  • Trong mọi trường hợp, hai đội có thể đồng ý chơi trận đấu tại quốc gia của đội khách hoặc tại quốc gia trung lập, tùy thuộc vào sự chấp thuận của UEFA. UEFA có quyền quyết định cuối cùng về địa điểm cho bất kỳ trận đấu nào hoặc lên lịch lại bất kỳ trận đấu nào nếu cần thiết.
  • Nếu vì bất kỳ lý do gì mà giai đoạn vòng loại và vòng play-off không thể hoàn thành trước thời hạn do UEFA quy định, UEFA sẽ quyết định các nguyên tắc để xác định các đội lọt vào vòng bảng.

Bốn quốc gia (Ba Lan, Hungary, Hy Lạp và Síp) đã cung cấp các trung tâm địa điểm trung lập nhằm cho phép các trận đấu được diễn ra tại sân vận động của họ mà không có hạn chế.[7]

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch thi đấu của giải đấu như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).[8] Giải đấu ban đầu phải bắt đầu vào tháng 6 năm 2020, nhưng đã bị trì hoãn sang tháng 8 do đại dịch COVID-19 ở châu Âu.[9] Lịch thi đấu mới được công bố bởi Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 17 tháng 6 năm 2020.[1]

VòngNgày bốc thămNgày thi đấu
Vòng sơ loại9 tháng 8 năm 202020 tháng 8 năm 2020
Vòng loại thứ nhất10 tháng 8 năm 202027 tháng 8 năm 2020
Vòng loại thứ hai31 tháng 8 năm 202017 tháng 9 năm 2020
Vòng loại thứ ba1 tháng 9 năm 202024 tháng 9 năm 2020
Vòng play-off18 tháng 9 năm 20201 tháng 10 năm 2020

Lịch thi đấu ban đầu của giải đấu, được lên kế hoạch trước đại dịch, như sau (tất cả các lễ bốc thăm đều được tổ chức tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ, trừ khi có thông báo khác).

Lịch thi đấu ban đầu
VòngNgày bốc thămLượt điLượt về
Vòng sơ loại9 tháng 6 năm 202025 tháng 6 năm 20202 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ nhất16 tháng 6 năm 20209 tháng 7 năm 202016 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ hai17 tháng 6 năm 202023 tháng 7 năm 202030 tháng 7 năm 2020
Vòng loại thứ ba20 tháng 7 năm 20206 tháng 8 năm 202013 tháng 8 năm 2020
Vòng play-off3 tháng 8 năm 202020 tháng 8 năm 202027 tháng 8 năm 2020

Vòng sơ loại[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng sơ loại được tổ chức vào ngày 9 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[10]

Xếp hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 16 đội thi đấu ở vòng sơ loại. Việc xếp hạt giống của các đội được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau.

Nhóm 1Nhóm 2
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 18, 20 và 21 tháng 8 năm 2020. Trận đấu giữa Lincoln Red Imps và Prishtina bị hủy bỏ do các cầu thủ Prishtina bị đưa đi cách ly sau khi 8 cầu thủ xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2, và Lincoln Red Imps được xử thắng 3–0 theo luật.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Tre Penne San Marino1–3Kosovo Gjilani
Lincoln Red Imps Gibraltar3–0
(awd.)[A]
Kosovo Prishtina
FC Santa Coloma Andorra0–0 (s.h.p.)
(3–4 p)
Montenegro Iskra Danilovgrad
Engordany Andorra1–3Montenegro Zeta
Glentoran Bắc Ireland1–0Quần đảo Faroe HB Tórshavn
St Joseph's Gibraltar1–2Quần đảo Faroe B36 Tórshavn
Coleraine Bắc Ireland1–0San Marino La Fiorita
NSÍ Runavík Quần đảo Faroe5–1Wales Barry Town United
  1. ^ Trận đấu vòng sơ loại giữa Lincoln Red ImpsPrishtina, ban đầu dự kiến được diễn ra vào ngày 18 tháng 8 năm 2020, bị hoãn đến ngày 22 tháng 8 năm 2020 do một vài thành viên từ phái đoàn của Prishtina xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 và toàn đội bị đưa đi cách ly bởi chính quyền Gibraltar.[11] Vào ngày 22 tháng 8, trận đấu không thể được diễn ra do 8 cầu thủ Prishtina xét nghiệm dương tính với SARS-CoV-2 và toàn đội hai bị đưa đi cách ly bởi chính quyền Gibraltar.[12][13] Lincoln Red Imps sau đó được xử thắng 3–0 theo luật bởi UEFA theo các quy định liên quan đến COVID-19.[14][15]

Vòng loại thứ nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ nhất được tổ chức vào ngày 10 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[16]

Xếp hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 94 đội thi đấu ở vòng loại thứ nhất: 86 đội tham dự vào vòng đấu này, và 8 đội thắng của vòng sơ loại. Việc xếp hạt giống của các đội được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ từ các trận đấu được diễn ra cho đến ngày 8 tháng 8 năm 2020.[3] Đối với đội thắng của vòng sơ loại (danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong hai lượt, một lượt cho các Nhóm 1–13 với 6 đội và một lượt cho các Nhóm 14–15 với 8 đội.

Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4Nhóm 5
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Nhóm 6Nhóm 7Nhóm 8Nhóm 9Nhóm 10
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Nhóm 11Nhóm 12Nhóm 13Nhóm 14Nhóm 15
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng sơ loại, danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.
  2. Hệ số câu lạc bộ từ các trận đấu được diễn ra cho đến ngày 8 tháng 8 năm 2020 (AGF: 5.800, Servette: 5.240) được sử dụng cho lễ bốc thăm vòng loại thứ nhất, vì hệ số câu lạc bộ năm 2020 của họ chưa phải là cuối cùng tại thời điểm bốc thăm vòng loại thứ nhất (Quy định Điều 13.03).[2]

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 25, 26 và 27 tháng 8 năm 2020. Tuy nhiên, hai trận đấu bị hoãn đến ngày 9 và 10 tháng 9 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Maribor Slovenia1–1 (s.h.p.)
(4–5 p)
Bắc Ireland Coleraine
Olimpija Slovenia2–1 (s.h.p.)Iceland Víkingur Reykjavík
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe4–3 (s.h.p.)Estonia FCI Levadia
Riteriai Litva3–2 (s.h.p.)Cộng hòa Ireland Derry City
Žalgiris Litva2–0Estonia Paide Linnameeskond
Honvéd Hungary2–1 (s.h.p.)Phần Lan Inter Turku
Zrinjski Mostar Bosna và Hercegovina3–0Luxembourg Differdange 03
Valletta Malta0–1Wales Bala Town
Lincoln Red Imps Gibraltar2–0Luxembourg Union Titus Pétange
Rosenborg Na Uy4–2Iceland Breiðablik
Aberdeen Scotland6–0Quần đảo Faroe NSÍ Runavík
Motherwell Scotland5–1Bắc Ireland Glentoran
Hammarby IF Thụy Điển3–0Hungary Puskás Akadémia
Malmö FF Thụy Điển2–0Ba Lan Cracovia
Kukësi Albania2–1Bulgaria Slavia Sofia
Ventspils Latvia2–1Moldova Dinamo-Auto
Shakhtyor Soligorsk Belarus0–0 (s.h.p.)
(1–4 p)
Moldova Sfântul Gheorghe
Dinamo Minsk Belarus0–2Ba Lan Piast Gliwice
AGF Đan Mạch5–2Phần Lan Honka
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland2–2 (s.h.p.)
(12–11 p)
Phần Lan Ilves
FH Iceland0–2Slovakia DAC Dunajská Streda
The New Saints Wales3–1 (s.h.p.)Slovakia Žilina
Vaduz Liechtenstein0–2Malta Hibernians
Servette Thụy Sĩ3–0Slovakia Ružomberok
Neftçi Azerbaijan2–1Bắc Macedonia Shkupi
Keşla Azerbaijan0–0 (s.h.p.)
(4–5 p)
Albania Laçi
Hapoel Be'er Sheva Israel3–0Gruzia Dinamo Batumi
Nõmme Kalju Estonia0–4Slovenia Mura
Bodø/Glimt Na Uy6–1Litva Kauno Žalgiris
Fehérvár Hungary1–1 (s.h.p.)
(4–2 p)
Cộng hòa Ireland Bohemians
Apollon Limassol Cộng hòa Síp5–1Gruzia Saburtalo Tbilisi
Maccabi Haifa Israel3–1Bosna và Hercegovina Željezničar
Alashkert Armenia0–1Bắc Macedonia Renova
Partizan Serbia1–0Latvia RFS
Lech Poznań Ba Lan3–0Latvia Valmiera
Ordabasy Kazakhstan1–2România Botoșani
FCSB România3–0Armenia Shirak
Progrès Niederkorn Luxembourg3–0Montenegro Zeta
CSKA Sofia Bulgaria2–1Malta Sirens
Petrocub Hîncești Moldova0–2Serbia TSC Bačka Topola
Sumgayit Azerbaijan0–2Bắc Macedonia Shkëndija
Kairat Kazakhstan4–1Armenia Noah
Locomotive Tbilisi Gruzia2–1România Universitatea Craiova
Teuta Albania2–0Israel Beitar Jerusalem
Borac Banja Luka Bosna và Hercegovina1–0Montenegro Sutjeska Nikšić
Iskra Danilovgrad Montenegro0–1Bulgaria Lokomotiv Plovdiv
Gjilani Kosovo0–2 (s.h.p.)Cộng hòa Síp APOEL

Vòng loại thứ hai[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ hai được tổ chức vào ngày 31 tháng 8 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[4]

Xếp hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 92 đội thi đấu ở vòng loại thứ hai. Họ được chia làm hai nhóm:

Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm các đội vô địch được dựa trên vòng đấu họ bị loại từ Champions League. Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm chính được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đối với đội thắng của hai trận đấu vòng loại thứ nhất bị hoãn (danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội ở Nhóm chính bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong một lượt cho tất cả các Nhóm 1–12 với 6 đội

Nhóm các đội vô địch
Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thua của vòng loại thứ nhất Champions League.
  2. Đội thua của vòng sơ loại Champions League.
Nhóm chính
Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Nhóm 5Nhóm 6Nhóm 7Nhóm 8
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Nhóm 9Nhóm 10Nhóm 11Nhóm 12
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng loại thứ nhất.
  2. Đội thắng của các trận đấu vòng loại thứ nhất bị hoãn, danh tính cảu họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 16, 17 và 18 tháng 9 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Inter Club d'Escaldes Andorra0–1Cộng hòa Ireland Dundalk
KuPS Phần Lan1–1 (s.h.p.)
(4–3 p)
Slovakia Slovan Bratislava
Linfield Bắc Ireland0–1Malta Floriana
Riga Latvia1–0San Marino Tre Fiori
Djurgårdens IF Thụy Điển2–1Gibraltar Europa
Flora Estonia2–1Iceland KR
Sileks Bắc Macedonia0–2Kosovo Drita
Astana Kazakhstan0–1Montenegro Budućnost Podgorica
Ararat-Armenia Armenia4–3 (s.h.p.)Luxembourg Fola Esch
Connah's Quay Nomads Wales0–1Gruzia Dinamo Tbilisi
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm chính
Hammarby IF Thụy Điển0–3Ba Lan Lech Poznań
Kaisar Kazakhstan1–4Cộng hòa Síp APOEL
Mura Slovenia3–0Đan Mạch AGF
Maccabi Haifa Israel2–1Kazakhstan Kairat
Locomotive Tbilisi Gruzia2–1Nga Dynamo Moscow
Neftçi Azerbaijan1–3Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray
B36 Tórshavn Quần đảo Faroe2–2 (s.h.p.)
(5–4 p)
Wales The New Saints
Coleraine Bắc Ireland2–2 (s.h.p.)
(0–3 p)
Scotland Motherwell
IFK Göteborg Thụy Điển1–2Đan Mạch Copenhagen
TSC Bačka Topola Serbia6–6 (s.h.p.)
(4–5 p)
România FCSB
Teuta Albania0–4Tây Ban Nha Granada
OFI Hy Lạp0–1Cộng hòa Síp Apollon Limassol
Progrès Niederkorn Luxembourg0–5Hà Lan Willem II
Viking Na Uy0–2Scotland Aberdeen
Standard Liège Bỉ2–0[A]Wales Bala Town
Sfântul Gheorghe Moldova0–1 (s.h.p.)Serbia Partizan
CSKA Sofia Bulgaria2–0Belarus BATE Borisov
Botoșani România0–1Bắc Macedonia Shkëndija
Lokomotiv Plovdiv Bulgaria1–2Anh Tottenham Hotspur
Laçi Albania1–2Israel Hapoel Be'er Sheva
Aris Hy Lạp1–2Ukraina Kolos Kovalivka
Honvéd Hungary0–2Thụy Điển Malmö FF
Ventspils Latvia1–5Na Uy Rosenborg
Riteriai Litva1–5Cộng hòa Séc Slovan Liberec
Lincoln Red Imps Gibraltar0–5Scotland Rangers
Servette Thụy Sĩ0–1Pháp Reims
Borac Banja Luka Bosna và Hercegovina0–2Bồ Đào Nha Rio Ave
Renova Bắc Macedonia0–1Croatia Hajduk Split
Olimpija Slovenia2–3 (s.h.p.)Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar
Kukësi Albania0–4Đức VfL Wolfsburg
DAC Dunajská Streda Slovakia5–3 (s.h.p.)Cộng hòa Séc Jablonec
Piast Gliwice Ba Lan3–2Áo Hartberg
Osijek Croatia1–2Thụy Sĩ Basel
Shamrock Rovers Cộng hòa Ireland0–2Ý Milan
Hibernians Malta0–1Hungary Fehérvár
Bodø/Glimt Na Uy3–1Litva Žalgiris

Ghi chú

  1. ^ Bala Town được bốc thăm làm đội chủ nhà ở lượt bốc thăm ban đầu, nhưng cặp đấu được chuyển sang Standard Liège làm đội chủ nhà do Bala Town không thể bảo đảm một địa điểm phù hợp.[17]

Vòng loại thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng loại thứ ba được tổ chức vào ngày 1 tháng 9 năm 2020, lúc 13:00 CEST.[18]

Xếp hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 70 đội thi đấu ở vòng loại thứ ba. Họ được chia làm hai nhóm:

Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm các đội vô địch được dựa trên vòng đấu họ bị loại từ Champions League. Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm chính được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đối với đội thắng của vòng loại thứ hai (danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm), hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội ở Nhóm chính bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong hai lượt, một lượt cho các Nhóm 1–6 với 6 đội và một lượt cho các Nhóm 7–8 với 8 đội.

Nhóm các đội vô địch
Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  2. Đội thắng của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm.
Nhóm chính
Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Nhóm 5Nhóm 6Nhóm 7Nhóm 8
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng loại thứ hai (Nhóm chính), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.
  2. Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội không vô địch).

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 24 tháng 9 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Tirana AlbaniaĐặc cáchN/A
Ludogorets Razgrad BulgariaĐặc cáchN/A
Sarajevo Bosna và Hercegovina2–1Montenegro Budućnost Podgorica
Sheriff Tiraspol Moldova1–1 (s.h.p.)
(3–5 p)
Cộng hòa Ireland Dundalk
Ararat-Armenia Armenia1–0 (s.h.p.)Slovenia Celje
Riga Latvia0–1Scotland Celtic
KuPS Phần Lan2–0Litva Sūduva
Legia Warsaw Ba Lan2–0Kosovo Drita
Quần đảo Faroe6–1Gruzia Dinamo Tbilisi
Djurgårdens IF Thụy Điển0–1România CFR Cluj
Floriana Malta0–0 (s.h.p.)
(2–4 p)
Estonia Flora
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm chính
Mura Slovenia1–5Hà Lan PSV Eindhoven
Malmö FF Thụy Điển5–0Croatia Lokomotiva
Sporting CP Bồ Đào Nha1–0Scotland Aberdeen
Charleroi Bỉ2–1 (s.h.p.)Serbia Partizan
Rosenborg Na Uy1–0Thổ Nhĩ Kỳ Alanyaspor
VfL Wolfsburg Đức2–0Ukraina Desna Chernihiv
Fehérvár Hungary0–0 (s.h.p.)
(4–1 p)
Pháp Reims
Granada Tây Ban Nha2–0Gruzia Locomotive Tbilisi
Rijeka Croatia2–0 (s.h.p.)Ukraina Kolos Kovalivka
St. Gallen Thụy Sĩ0–1Hy Lạp AEK Athens
LASK Áo7–0Slovakia DAC Dunajská Streda
Milan Ý3–2Na Uy Bodø/Glimt
Shkëndija Bắc Macedonia1–3Anh Tottenham Hotspur
Standard Liège Bỉ2–1 (s.h.p.)Serbia Vojvodina
Rostov Nga1–2Israel Maccabi Haifa
Willem II Hà Lan0–4Scotland Rangers
Apollon Limassol Cộng hòa Síp0–5Ba Lan Lech Poznań
Beşiktaş Thổ Nhĩ Kỳ1–1 (s.h.p.)
(2–4 p)
Bồ Đào Nha Rio Ave
FCSB România0–2Cộng hòa Séc Slovan Liberec
Hapoel Be'er Sheva Israel3–0Scotland Motherwell
Copenhagen Đan Mạch3–0Ba Lan Piast Gliwice
Basel Thụy Sĩ3–2Cộng hòa Síp Anorthosis
Galatasaray Thổ Nhĩ Kỳ2–0Croatia Hajduk Split
Viktoria Plzeň Cộng hòa Séc3–0Đan Mạch SønderjyskE
APOEL Cộng hòa Síp2–2 (s.h.p.)
(4–2 p)
Bosna và Hercegovina Zrinjski Mostar
CSKA Sofia Bulgaria3–1Quần đảo Faroe B36 Tórshavn

Vòng play-off[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm cho vòng play-off được tổ chức vào ngày 18 tháng 9 năm 2020, lúc 14:00 CEST.[19]

Xếp hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng có 42 đội thi đấu ở vòng play-off. Họ được chia làm hai nhóm:

Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm các đội vô địch được dựa trên vòng đấu họ bị loại từ Champions League. Việc xếp hạt giống của các đội ở Nhóm chính được dựa trên hệ số câu lạc bộ UEFA năm 2020 của họ.[3] Đối với đội thắng của vòng loại thứ ba (Nhóm chính), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm, hệ số câu lạc bộ của đội còn lại có thứ hạng cao nhất được sử dụng. Đội đầu tiên được bốc thăm ở mỗi cặp đấu là đội chủ nhà. Các đội từ cùng hiệp hội không thể được bốc thăm để đối đầu với nhau. Số được ấn định trước cho mỗi đội bởi UEFA, với lễ bốc thăm được tổ chức trong hai lượt, một lượt cho các Nhóm 1–3 với 6 đội và một lượt cho Nhóm 4 với 8 đội.

Nhóm các đội vô địch
Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thua của vòng loại thứ ba Champions League (Nhóm các đội vô địch).
  2. Đội thắng của vòng loại thứ ba (Nhóm các đội vô địch), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm.
  3. Bye Đội thua của vòng loại thứ hai Champions League (Nhóm các đội vô địch) nhận suất đặc cách vào vòng play-off Europa League.
Nhóm chính
Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4
Nhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giốngNhóm hạt giốngNhóm không hạt giống
Ghi chú
  1. Đội thắng của vòng loại thứ ba (Nhóm chính), danh tính của họ không được biết tại thời điểm bốc thăm. Đội bóng được thể hiện bằng chữ in nghiêng đánh bại đội bóng có hệ số cao hơn, qua đó chiếm lấy hệ số của đối thủ của họ ở lễ bốc thăm.

Tóm tắt[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu được diễn ra vào ngày 1 tháng 10 năm 2020.

Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm các đội vô địch
Young Boys Thụy Sĩ3–0Albania Tirana
Dinamo Zagreb Croatia3–1Estonia Flora
CFR Cluj România3–1Phần Lan KuPS
Ararat-Armenia Armenia1–2Serbia Red Star Belgrade
Dynamo Brest Belarus0–2Bulgaria Ludogorets Razgrad
Sarajevo Bosna và Hercegovina0–1Scotland Celtic
Legia Warsaw Ba Lan0–3Azerbaijan Qarabağ
Dundalk Cộng hòa Ireland3–1Quần đảo Faroe
Đội 1 Tỉ số Đội 2
Nhóm chính
Hapoel Be'er Sheva Israel1–0Cộng hòa Séc Viktoria Plzeň
Basel Thụy Sĩ1–3Bulgaria CSKA Sofia
Rio Ave Bồ Đào Nha2–2 (s.h.p.)
(8–9 p)
Ý Milan
Rosenborg Na Uy0–2Hà Lan PSV Eindhoven
Sporting CP Bồ Đào Nha1–4Áo LASK
Copenhagen Đan Mạch0–1Croatia Rijeka
AEK Athens Hy Lạp2–1Đức VfL Wolfsburg
Charleroi Bỉ1–2Ba Lan Lech Poznań
Malmö FF Thụy Điển1–3Tây Ban Nha Granada
Tottenham Hotspur Anh7–2Israel Maccabi Haifa
Slovan Liberec Cộng hòa Séc1–0Cộng hòa Síp APOEL
Standard Liège Bỉ3–1Hungary Fehérvár
Rangers Scotland2–1Thổ Nhĩ Kỳ Galatasaray

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “Updated UEFA competitions calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  2. ^ a b “Regulations of the UEFA Europa League, 2020/21”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n “Club coefficients”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ a b “UEFA Europa League second qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  6. ^ “Annex I – Special rules applicable to the qualifying phase and play-offs due to COVID-19” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 4 tháng 8 năm 2020.
  7. ^ “UEFA meets with General Secretaries from its 55 member associations”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 8 năm 2020.
  8. ^ “2020/21 UEFA Europa League match calendar”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019.
  9. ^ “2020/21 UEFA Europa League: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 7 năm 2020.
  10. ^ “UEFA Europa League preliminary round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 9 tháng 8 năm 2020.
  11. ^ “La UEFA aplaza el partido clasificatorio entre el Lincoln Red Imps y el Prishtina” [UEFA calls off qualifying match between Lincoln Red Imps and Prishtina] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Marca. ngày 18 tháng 8 năm 2020.
  12. ^ “HM Government of Gibraltar notes the statement from FC Prishtina -565/2020”. HM Government of Gibraltar. ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  13. ^ “Prishtina's Europa League tie called off again after no-show”. Reuters UK. ngày 22 tháng 8 năm 2020.
  14. ^ “CLUB STATEMENT - 24.08.2020”. lincolnredimpsfc.co.uk. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  15. ^ “UEFA Appeals Body renders decision on UEL preliminary round match Lincoln Red Imps v FC Prishtina”. UEFA. ngày 24 tháng 8 năm 2020.
  16. ^ “UEFA Europa League first qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 10 tháng 8 năm 2020.
  17. ^ “Bala's clash with Standard Liege switched to an away tie”. clwbpeldroed.org. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ “UEFA Europa League third qualifying round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 1 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ “UEFA Europa League play-off round draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Giai_%C4%91o%E1%BA%A1n_v%C3%B2ng_lo%E1%BA%A1i_v%C3%A0_v%C3%B2ng_play-off_UEFA_Europa_League_2020-21