Wiki - KEONHACAI COPA

Trịnh Thịnh

Nghệ sĩ Nhân dân
Trịnh Thịnh
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Trịnh Văn Thịnh
Ngày sinh
(1927-07-20)20 tháng 7, 1927
Nơi sinh
Thanh Oai, Hà Tây
Mất
Ngày mất
12 tháng 4, 2014(2014-04-12) (86 tuổi)
Nơi mất
Hà Nội
Giới tínhnam
Quốc tịch Việt Nam
Nghề nghiệp
Gia đình
Vợ
Nguyễn Thị Ngọc Khanh (cưới 1951)
Lĩnh vựcĐiện ảnh
Danh hiệuNghệ sĩ ưu tú (1984)
Nghệ sĩ nhân dân (1997)
Sự nghiệp điện ảnh
Năm hoạt động1956 – 2002
Vai diễnÔng Củng trong Truyện vợ chồng anh Lực
Giải thưởng
Liên hoan phim Việt Nam 1988
Nam diễn viên chính xuất sắc
Website

Trịnh Thịnh (20 tháng 7 năm 192712 tháng 4 năm 2014), tên đầy đủ là Trịnh Văn Thịnh, là nghệ sĩ nhân dân, diễn viên điện ảnh của Việt Nam. Ông nổi tiếng với vai diễn "ông Củng" trong bộ phim Vợ chồng anh Lực – đã trở thành biệt hiệu mỗi khi nhắc đến ông.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trịnh Văn Thịnh sinh ngày 20 tháng 7 năm 1927 tại Cự Đà, Thanh Oai, Hà Tây, vào lúc giao thời giữa chế độ phong kiến và thực dân. Lúc còn nhỏ, ông theo học "trường Tây" do Pháp mở. Từ nhỏ ông đã có niềm đam mê đặc biệt với điện ảnh. Tuy nhiên, các hoạt động điện ảnh của Việt Nam khi đó còn hạn chế, bó hẹp trong vài buổi chiếu phim công cộng ở các rạp Hàng Da, Hàng Quạt, những nơi Trịnh Thịnh thường lui tới khi còn là một cậu bé.[1] Sau khi thành công với nhiều vai diễn điện ảnh nổi tiếng trong sự nghiệp, năm 1984, Trịnh Thịnh được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú.[2] Năm 1997, ông được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân.[3] Ông qua đời vào ngày 12 tháng 4 năm 2014 tại Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nộinhồi máu cơ tim.[4]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 1954, Trịnh Thịnh làm việc ở Ngân hàng Đông Dương (Banque L'Indochine). Sau 1954, Ngân hàng Đông Dương ngừng hoạt động, ông làm nhiều nghề khác nhau để kiếm sống cho tới khi trúng tuyển cuộc thi tuyển diễn viên lồng tiếng cho một hãng xuất nhập khẩu phim của Liên Xô vào năm 1956 và bắt đầu tham gia vào hoạt động điện ảnh chuyên nghiệp với tư cách diễn viên lồng tiếng. Trước đó Trịnh Thịnh có tham gia hoạt động sân khấu với vai diễn đầu tiên là vai thầy Tú trong vở kịch Pháp nổi tiếng Topaze.

Cũng trong năm 1956, hãng phim truyện Việt Nam sản xuất bộ phim đầu tiên trong lịch sử điện ảnh Việt Nam Chung một dòng sông, đạo diễn Phạm Kỳ Nam đã mời Trịnh Thịnh tham gia. Không được đào tạo trường lớp bài bản, nhưng với kinh nghiệm có được trong khoảng thời gian làm công việc lồng tiếng, Trịnh Thịnh đã vào vai khá thành công.[1] Trịnh Thịnh sau đó đóng rất nhiều phim và những vai của ông đều được đánh giá là thành công như A Sinh trong Vợ chồng A Phủ, Củng trong Vợ chồng anh Lực, ông nội thằng Bờm trong phim Thằng Bờm, Dương trong Thị trấn yên tĩnh, người cha trong Lá ngọc cành vàng, ông Lư trong Lời nguyền một dòng sông, Xích lô... Với vai diễn phó chủ tịch huyện trong phim Thị trấn yên tĩnh và vai ông nội Bờm trong phim Thằng Bờm, ông được trao Bông sen vàng cho Nam diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8.[5][4] Trịnh Thịnh nghỉ hưu ở xưởng phim năm 1989, mặc dù vậy ông vẫn tiếp tục đóng phim cho đến đầu thập niên 2000, bộ phim cuối cùng ông tham gia diễn xuất là Tết này ai đến xông nhà năm 2002.[6]

Vẻ bề ngoài và tính cách khiến Trịnh Thịnh rất được các đạo diễn ưa thích cho những vai các cụ già nhà quê hoặc những nhân vật mang đậm dấu ấn của làng quê nông thôn Việt Nam.[7] Những vai diễn thành công của ông là những vai diễn hài, tuy nhiên cũng có những vai bi như phim Lời nguyền một dòng sông. Ông không khai thác tiếng cười tự nhiên chủ nghĩa, rẻ tiền mà thay vào đó khai thác triệt để đời sống tâm lý của nhân vật.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Trịnh Thịnh kết hôn năm 1951 với Nguyễn Thị Ngọc Khanh. Hai ông bà có với nhau năm người con gái.[4][8]

Các phim đã tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai diễnĐạo diễnGhi chúNguồn
1959Chung một dòng sôngThư ký LiêuNSND Nguyễn Hồng Nghi, NSND Phạm Kỳ Nam[a][b][c][9][10]
1961Vợ chồng A PhủA SinhNSND Mai Lộc[d]
1963Câu chuyện quê hươngĐĩ SángHoàng Thái
1965Biển lửaChuNSND Phạm Kỳ Nam, NGND Lê Đăng Thực[e][11]
1966Lửa rừngA ChấnNSND Phạm Văn Khoa
1969Cuộc chiến đấu vẫn còn tiếp diễnVũ LânNSND Nguyễn Khắc Lợi, Hoàng Thái
1970Chị NhungNguyễn Đức Hinh, NSND Đặng Nhật Minh[12]
1971Truyện vợ chồng Anh LựcCủngNSND Trần Vũ[f][13][14]
Không nơi ẩn nấpHai DongNSND Phạm Kỳ Nam[5][15]
Đường về quê mẹLăngNSND Bùi Đình Hạc[g][16][17]
1972Người đôi bờDân quânNSND Huy Thành[18]
1973Độ dốcBác BằngNGND Lê Đăng Thực[19]
1974Quê nhàÔng NamNSƯT Nguyễn Ngọc Trung[20]
Những ngôi sao biểnRìuNSND Đặng Nhật Minh[21][22]
1975Vùng trờiY tá Dân quânNSND Huy Thành[23][24]
1977Chuyến xe bão tápÔng TìnhNSND Trần Vũ[h][25][26]
1979Những người đã gặpBố SơnNSND Trần Vũ, NSND Trần Phương[i][27][28]
Tự thú trước bình minhGiáo sưNSND Phạm Kỳ Nam[29]
1980Chị DậuQuan phủNSND Phạm Văn Khoa
Những ngôi sao nhỏGiám đốcQuốc Long
1982Phút 89Bảo vệ sân bãi
Cuộc chia tay mùa hạĐàiNSƯT Nguyễn Ngọc Trung
Ngày ấy bên sông LamLý Khánh
1984Đường suối cạnGià TăngNguyễn Đỗ Ngọc
Người đi tìm đấtTấnNSƯT Xuân Sơn
Ngọn đèn trong mơDượngĐỗ Minh Tuấn[j][30][31]
1985Tiếng bom hòa bìnhChuyên viênNSƯT Lê Đức Tiến
1986Dòng sông khát vọngTrần ĐạiNSƯT Nguyễn Ngọc Trung
Thị trấn yên tĩnhDươngNSƯT Lê Đức Tiến[9][32]
1987Thằng BờmÔng Bờm[9][33]
1988Dịch cườiGiám đốc TríĐỗ Minh Tuấn[9]
Truyện cổ tích cho tuổi mười bảyBác bảo vệNSƯT Xuân Sơn[k][34][35]
Những mảnh đời rừngLù KhùNSND Trần Vũ, Jörg Foth
Anh và emNSND Trần Vũ, Nguyễn Hữu Luyện[l]
1989Tiền ơiNgười bốNSND Trần Vũ[36][37]
Lá ngọc cành vàngÔng phủVũ Châu, Bá Nam
Số Đỏ – Trò ĐờiThầy Min ĐơNSƯT Hà Văn Trọng, Lộng Chương
Trạng QuỳnhQuan thịNSƯT Nguyễn Ngọc Trung
Đêm hội Long TrìKhê Trung hầuNSND Hải Ninh
1990Kiếp phù du[m]
Chiếc bình tiền kiếpHậuNSND Nguyễn Hữu Phần
1991Giông tốChánh HợiNguyễn Mạnh Lân[9]
1992Lời nguyền của dòng sôngÔng LưNSND Khải Hưng[38][39]
Đông DươngMinhRégis Wargnier
Anh chỉ có mình emÔng TuầnĐới Xuân Việt
1995Thương nhớ đồng quêÔng giáo QuỳNSND Đặng Nhật Minh[40][41]
Xích lôNgười bái vật chânTrần Anh Hùng
1996Cây bạch đàn vô danhÔng Cả HànNSND Nguyễn Thanh Vân, NSND Phạm Nhuệ Giang[n][42]
2002Tết này ai đến xông nhàBố ThiNSƯT Trần Lực

Truyền hình/Video[sửa | sửa mã nguồn]

NămPhimVai diễnĐạo diễn
1995Nàng Kiều trúng sốÔng KhảiNSƯT Lê Đức Tiến
Đông Ki ra thành phốĐông Ki
Chân trời nơi ấyNSND Huy Thành
1998Dòng trong dòng đụcNguyễn NghĩaNguyễn Thế Hồng
Cửa hàng LopaHenry CườngNSND Phạm Thanh Phong
Cầu thang nhà A6Ông TìnhNSND Trịnh Lê Văn
Thiên đường của ông nộiÔng nộiNguyễn Hữu Luyện
1999Những người săn lùng cái đẹpNSND Khải Hưng
2000Giếng làngCụ CảMạc Văn Chung

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

NămLễ trao giảiHạng mụcTác phẩmKết quảNguồn
1988Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8Nam diễn viên chính xuất sắcThị trấn yên tĩnh, Thằng BờmĐoạt giải[5][43]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nghệ danh Phạm Hiếu Dân.
  2. ^ Được xem là phim truyện đầu tiên của miền Bắc Việt Nam sau năm 1954 và cũng là bộ phim truyện đầu tiên của nền Điện ảnh cách mạng Việt Nam.
  3. ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2.
  4. ^ Phim đoạt giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2.
  5. ^ Phim đoạt giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 1.
  6. ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2.
  7. ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 2.
  8. ^ Phim đoạt giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 4.
  9. ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 5.
  10. ^ Phim đoạt giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8.
  11. ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8.
  12. ^ Phim đoạt giải Bông sen vàng tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8.
  13. ^ Phim đoạt giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 9.
  14. ^ Phim đoạt giải Bông sen bạc tại Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 10.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Tạp chí Mốt (2 tháng 12 năm 2004). “Trịnh Thịnh và niềm hạnh phúc sum vầy gia đình”. Báo điện tử VnExpress (đăng lại). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  2. ^ Văn phòng Bộ Văn hóa và Thông tin (2000), tr. 94.
  3. ^ “Quyết định số 1157KT/CTN ngày 03/02/1997 của Chủ tịch nước về việc phong tặng Danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân (đợt IV)”. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2024.
  4. ^ a b c H.H (13 tháng 4 năm 2014). “NSND Trịnh Thịnh qua đời vì nhồi máu cơ tim”. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ a b c Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 331.
  6. ^ H.H (12 tháng 4 năm 2014). “NSND Trịnh Thịnh qua đời”. Báo Tuổi Trẻ online. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  7. ^ Vân An (13 tháng 4 năm 2014). “Trịnh Thịnh, lão nông quê mùa của điện ảnh Việt”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2022.
  8. ^ Báo Gia đình & Xã hội (10 tháng 9 năm 2001). “Lão nghệ sĩ Trịnh Thịnh làm đám cưới vàng”. Báo điện tử VnExpress (đăng lại). Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  9. ^ a b c d e “Những vai diễn để đời của NSND Trịnh Thịnh”. Tiền phong. Lao Động. 13 tháng 4 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  10. ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 35.
  11. ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 508.
  12. ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 307.
  13. ^ Hồng Lực (2000), tr. 58.
  14. ^ Yip (2019), tr. 20.
  15. ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 74.
  16. ^ Hoài Trấn; Tường Vi (17 tháng 12 năm 2014). “Bộ đội Cụ Hồ trong phim của NSND Bùi Đình Hạc”. Báo Quân đội nhân dân. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  17. ^ Hoàng Thanh và đồng nghiệp (2003), tr. 257.
  18. ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 234.
  19. ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 72.
  20. ^ Nguyễn Mạnh Lân, Trần Duy Hinh & Trần Trung Nhàn (2002), tr. 263.
  21. ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 861.
  22. ^ Ngô Mạnh Lân và đồng nghiệp (2005), tr. 159.
  23. ^ Nhiều tác giả (2007), tr. 67.
  24. ^ Hải Châu (29 tháng 9 năm 2010). “Vùng trời xanh thẳm”. Báo Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  25. ^ Đặng Nhật Minh (2005), tr. 50.
  26. ^ Nguyễn Thụ (1984), tr. 85.
  27. ^ Yip (2019), tr. 17.
  28. ^ Ngô Phương Lan (1998), tr. 18.
  29. ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 332.
  30. ^ Phan Bích Hà (2003), tr. 154.
  31. ^ Trần Trọng Đăng Đàn (2010a), tr. 859.
  32. ^ Hoàng Lê (6 tháng 1 năm 2013). “Gặp NSND Trịnh Thịnh trong Thị trấn yên tĩnh”. Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  33. ^ Ngô Mạnh Lân và đồng nghiệp (2005), tr. 247.
  34. ^ Ngô Mạnh Lân và đồng nghiệp (2005), tr. 201.
  35. ^ P.V (18 tháng 11 năm 2011). “Trở lại ký ức: LHP VN lần thứ 8”. Báo Văn hóa điện tử. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  36. ^ Vũ Ngọc Thanh (tháng 11 năm 2019). “Một số vấn đề về phim hài điện ảnh Việt Nam”. Tạp chí Văn hóa nghệ thuật. 305. OCLC 985719601. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2022.
  37. ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 48.
  38. ^ Bích Diệp (14 tháng 4 năm 2014). “NSND Trịnh Thịnh - người tận tâm cống hiến trong từng vai diễn”. Báo Nhân Dân. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  39. ^ Viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh (1994), tr. 382.
  40. ^ DeBoer (2014), tr. 220.
  41. ^ Ngô Phương Lan (1998), tr. 248.
  42. ^ “Phim lưu trữ tại Viện Phim Việt Nam”. vienphim.org.vn. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2023.
  43. ^ “Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 8 đã kết thúc”. Báo Lao Động. 13: 8. 31 tháng 3 năm 1988.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tr%E1%BB%8Bnh_Th%E1%BB%8Bnh