Wiki - KEONHACAI COPA

Robbie Keane

Robbie Keane
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Robert David Keane
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)[1]
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Crumlin United
1995–1997 Wolverhampton Wanderers
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1997–1999 Wolverhampton Wanderers 73 (24)
1999–2000 Coventry City 31 (12)
2000–2001 Inter Milan 6 (0)
2001Leeds United (cho mượn) 18 (9)
2001–2002 Leeds United 28 (4)
2002–2008 Tottenham Hotspur 197 (80)
2008–2009 Liverpool 19 (5)
2009–2011 Tottenham Hotspur 41 (11)
2010Celtic (cho mượn) 16 (12)
2011West Ham United (cho mượn) 9 (2)
2011–2016 Los Angeles Galaxy 125 (83)
2012Aston Villa (cho mượn) 6 (3)
Tổng cộng 569 (245)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1998–2016 Cộng hòa Ireland 146 (68)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Ireland
Bóng đá nam
U-19 châu Âu
Huy chương bạc – vị trí thứ haiSíp 1998Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Robert David " Robbie " Keane (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1980 ở Tallaght, Dublin) là cựu cầu thủ bóng đá người Ireland, chơi ở vị trí tiền đạo. Anh từng là đội trưởng của tuyển quốc gia Ireland, khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016 và là người ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Cộng hòa Ireland với 68 lần lập công.

Keane bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp của mình trong màu áo Wolverhampton Wanderers, ghi hai bàn trong lần ra mắt đội hình 1 ở tuổi 17. Ở mùa giải tiếp theo, anh vẫn là người dẫn đầu danh sách ghi bàn ở câu lạc bộ và ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Ireland. Sau 3 lần thay đổi câu lạc bộ từ 1999 - 2002 từ Coventry City sang Inter Milan rồi Leeds United và phá vỡ kỉ lục chuyển nhượng của một cầu thủ trẻ, sự nghiệp của anh vẫn giậm chân tại chỗ. Năm 2002, Keane gia nhập Tottenham Hotspur và chơi cho đội bóng thành London trong 6 năm. Ở Tottenham Hotspur, Keane là một tượng đài, là một phần không thể thiếu của câu lạc bộ. Mùa giải 2007-08 là mùa thành công nhất của Keane khi anh đã ghi được 23 bàn, chạm mốc 100 bàn cho Spurs và đạt danh hiệu đầu tiên trong sự nghiệp của mình là vô địch Cúp liên đoàn. Keane chuyển sang thi đấu cho Liverpool trước khi quay trở về Tottenham với tư cách là đội trưởng.

Keane là một biểu tượng của Tottenham Hotspur, nơi anh được cho là nhạc trưởng luôn kiến tạo bóng cho đồng đội ghi bàn và cũng tự mình kết thúc mùa giải với việc dẫn đầu danh sách ghi bàn của đội. Vị trí của Keane trong tuyển đã được củng cố khi anh đã lọt vào top ghi bàn của tuyển vào năm 2004 và được huấn luyện viên Steve Staunton bổ nhiệm làm đội trưởng đội tuyển quốc gia vào năm 2006.

Tháng 8 năm 2016, Robbie Keane chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 21 năm thi đấu chuyên nghiệp.

Sự nghiệp thi đấu câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Keane được bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình với trường nam sinh South Dublin bên cạnh CLB Crumlin United, nơi tài năng của anh đã được phát hiên khi còn rất nhỏ[2]. Keane đã nhận được lời đề nghị từ cả hai CLB LiverpoolWolverhampton Wanderers, nhưng anh đã quyết định tham gia giải hạng nhất vì anh cho rằng vào đội hình chính thức của Liverpool là rất khó. Năm 15 tuổi, Keane chuyển tới Wolves và gia nhập đội trẻ của CLB.

Keane tiến bộ vượt bậc so với các đồng đội và điều đó đã giúp anh được đôn lên đội hình 1 ở tuổi 17 vào ngày 9 tháng 8 năm 1997, ghi 2 bàn vào lưới Norwich City. Mùa giải tiếp theo, anh cũng thi đấu rất xuất sắc và nhận được sự tán thưởng của dư luận và HLV Wolves lúc đó là Colin Lee. Anh vẫn là một trong những tay làm bàn hàng đầu của CLB với tổng cộng 16 lần sút tung lưới đối phương trong mùa giải 1998 - 1999. Sự thể hiện và những bàn thắng của Keane dưới 2 màu áo Wolverhampton Wanderersđội tuyển đã thu hút sự quan tâm của nhiều CLB lớn và sự ra đi của tiền đạo trẻ này có thể mang về cho Wolves một khoản tiền lớn. Tuy nhiên, hợp đồng của Keane với Wolves còn tới 3 năm và giám đốc điều hành của Wolves tuyên bố sẽ chỉ bán ngôi sao người Ireland đi khi một CLB nào đó trả họ với một mức giá hợp lý.

Coventry City[sửa | sửa mã nguồn]

Ngay tuần đầu tiên của mùa giải 1999 - 2000, Keane đã được bán cho một CLB ở giải ngoại hạngCoventry City với giá là 6 triệu bảng, một mức giá được cho là kỉ lục tại Anh với cho một cầu thủ vẫn còn đang ở tuổi teen. Sau một mùa giải thành công ở Coventry City với 12 bàn sau 34 trận, Keane đã nổi bật lên như một hòn ngọc quý của bóng đá nước Anh và được nhiều CLB danh tiếng chú ý đến.

Inter Milan[sửa | sửa mã nguồn]

Inter Milan và HLV Marcello Lippi đã thành công trong việc có được chữ ký của tuyển thủ Ireland với kinh phí là 13 triệu bảng. Tuy nhiên mong muốn thành công ở Ý của Keane đã gặp không ít trở ngại không lâu sau khi Lippi bị sa thải. Marco Tardelli, trợ lý của Lippi cho rằng Keane là quá thừa cho kế hoạch của CLB. Mong muốn ở lại Ý của Keane đã bị ban lãnh đạo CLB khước từ và vào tháng 12 năm 2000, anh đã được cho Leeds United mượn sau khi thi đấu 13 trận cùng với Inter trên tất cả các mặt trận.

Leeds United[sửa | sửa mã nguồn]

Keane đã có một khởi đầu ấn tượng tại Leeds với việc ghi 9 bàn trong 14 trận. Việc này đã làm cho ban lãnh đạo Leeds chịu chi 12 triệu bảng để mua về bản hợp đồng chính thức thay vì chỉ được mượn Keane. Mùa giải tiếp theo không thực sự tốt đẹp với Keane vì phong độ đi xuống và anh chỉ ghi được 10 bàn trong 36 trận đã đấu. Trong khi đó, CLB lại đang gặp rắc rối về tài chính và buộc phải bán đi những trụ cột của mình. Keane lúc đó được bán cho Tottenham Hotspur vào đầu mùa giải sau ngay trước thời điểm kì chuyển nhượng mùa hè kết thúc với giá là 7 triệu bảng.

Tottenham Hotspur[sửa | sửa mã nguồn]

Huấn luyện viên Glenn Hoddle đã nói rằng Keane sẽ biến White Hart Lane thành "thánh địa" của anh ta trong vài năm tới. Keane đã có một sự khởi đầu ấn tượng với Spurs khi tạo ra một quả penalty trong trận thắng 3 - 2 trước West Ham. Bàn thắng đầu tiên của Keane cho Tottenham là trong trận thắng Blackburn Rovers 2 - 1 trên sân Edwood Park.

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Robbie Keane khoác áo đội tuyển quốc gia từ năm 1998 đến năm 2016, anh thi đấu đầy đủ 146 trận và ghi được 68 bàn thắng. Anh là thành viên chủ chốt của đội tuyển Ireland tham dự các giải đấu lớn như World Cup 2002, Euro 2012Euro 2016.

Sau kì Euro 2016 khá thành công của đội tuyển Ireland, Keane tuyên bố kết thúc sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia. Trận đấu cuối cùng của anh trong màu áo đội tuyển quốc gia là trận giao hữu thắng Oman với tỉ số 4-0.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 6 tháng 11 năm 2016[3]
Câu lạc bộMùa giảiCúpLeague CupChâu lụcTổng cộng
Mùa giảiCâu lạc bộGiải đấuTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
AnhGiải đấuFA CupLeague CupEuropeTổng cộng
1997–98Wolverhampton
Wanderers
First Division381130404511
1998–99331122433916
1999–00221032
Coventry CityPremier League311230003412
ÝGiải đấuCoppa ItaliaSupercoppa ItalianaChâu ÂuTổng cộng
2000–01InternazionaleSerie A60311141143
AnhGiải đấuFA CupLeague CupEuropeTổng cộng
2000–01Leeds United (mượn)Premier League18920209
2001–02Leeds United253002363339
2002–033131
Tottenham
Hotspur
291310203213
2003–04341431414116
2004–05351163434517
2005–06361610103816
2006–0727115531954422
2007–08361532521045423
2008–09Liverpool195101072287
Tottenham
Hotspur
145145
2009–102061122259
ScotlandMùa giảiScottish CupLeague CupEuropeTổng cộng
2010Celtic (mượn)SPL161234001916
AnhGiải đấuFA CupLeague CupChâu ÂuTổng cộng
2010–11Tottenham
Hotspur
Premier League701120101
West Ham United (loan)9210102
Hoa KỳGiải đấuUS Open CupMLS Cup PlayoffsBắc MỹTổng cộng
2011Los Angeles GalaxyMLS4200312194
AnhGiải đấuFA CupLeague CupChâu ÂuTổng cộng
2012Aston Villa (mượn)Premier League631073
Hoa KỳGiải đấuUS Open CupMLS Cup PlayoffsBắc MỹTổng cộng
2012Los Angeles GalaxyMLS28160066113523
201323160020833319
201429191052223723
2015171523--122020
2016171000202210
Tổng cộngAnh422150331434163414523194
Ý60311141143
Scotland1612341916
Hoa Kỳ1258333169219165104
Tổng cộng sự nghiệp569245432236175724219726317
Keane trong màu áo đội tuyển Cộng hòa Ireland

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 31 tháng 8 năm 2016.[4][5]
Số bàn thắng qua các năm
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Cộng hòa Ireland199852
199983
200092
200171
2002116
200374
2004106
200571
200664
200783
200873
2009116
201084
2011108
201281
201398
201473
201552
201631
Tổng14668

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyĐịa điểmĐối thủKết quảGiải đấuBàn thắng (tổng số bàn thắng)
14 tháng 10 năm 1998Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Malta5–0Vòng loại Euro 20002 (2)
1 tháng 9 năm 1999Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, IrelandSerbia và Montenegro Nam Tư2–1Vòng loại Euro 20001 (3)
8 tháng 9 năm 1999Sân vận động Quốc gia Ta' Qali, Mdina, Malta Malta3–2Vòng loại Euro 20001 (4)
13 tháng 11 năm 1999Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Thổ Nhĩ Kỳ1–1Vòng loại Euro 20001 (5)
23 tháng 2 năm 2000Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Cộng hòa Séc3–2Giao hữu1 (6)
2 tháng 9 năm 2000Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan Hà Lan2–2Vòng loại World Cup 20021 (7)
10 tháng 11 năm 2001Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Iran2–0Vòng loại World Cup 20021 (8)
13 tháng 2 năm 2002Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Nga2–0Giao hữu1 (9)
27 tháng 3 năm 2002Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Đan Mạch3–0Giao hữu1 (10)
5 tháng 6 năm 2002Sân vận động bóng đá Kashima, Kashima, Nhật Bản Đức1–1World Cup 20021 (11)
11 tháng 6 năm 2002Sân vận động Quốc tế Yokohama, Yokohama, Nhật Bản Ả Rập Xê Út3–0World Cup 20021 (12)
16 tháng 6 năm 2002Sân vận động World Cup Suwon, Suwon, Hàn Quốc Tây Ban Nha1–1World Cup 20021 (13)
21 tháng 8 năm 2002Sân vận động Olympic Helsinki, Helsinki, Phần Lan Phần Lan3–0Giao hữu1 (14)
7 tháng 6 năm 2003Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Albania2–1Vòng loại Euro 20041 (15)
11 tháng 6 năm 2003Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Gruzia2–0Vòng loại Euro 20041 (16)
18 tháng 11 năm 2003Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Canada3–0Giao hữu2 (18)
31 tháng 3 năm 2004Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Cộng hòa Séc2–1Giao hữu1 (19)
5 tháng 6 năm 2004Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan Hà Lan1–0Giao hữu1 (20)
4 tháng 9 năm 2004Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Síp3–0Vòng loại World Cup 20061 (21)
13 tháng 10 năm 2004Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Quần đảo Faroe2–0Vòng loại World Cup 20062 (23)
16 tháng 11 năm 2004Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Croatia1–0Giao hữu1 (24)
4 tháng 6 năm 2005Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Israel2–2Vòng loại World Cup 20061 (25)
1 tháng 3 năm 2006Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland Thụy Điển3–0Giao hữu1 (26)
15 tháng 11 năm 2006Sân vận động Lansdowne Road, Dublin, Ireland San Marino5–0Vòng loại Euro 20083 (29)
22 tháng 8 năm 2007Sân vận động NRGi Park, Aarhus, Đan Mạch Đan Mạch4–0Giao hữu2 (31)
11 tháng 11 năm 2007Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales Wales2–2Vòng loại Euro 20081 (32)
29 tháng 5 năm 2008Craven Cottage, Luân Đôn, Anh Colombia1–0Giao hữu1 (33)
20 tháng 8 năm 2008Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy Na Uy1–1Giao hữu1 (34)
15 tháng 10 năm 2008Sân vận động Croke Park, Dublin, Ireland Síp1–0Vòng loại World Cup 20101 (35)
11 tháng 2 năm 2009Sân vận động Croke Park, Dublin, Ireland Gruzia2–1Vòng loại World Cup 20102 (37)
1 tháng 4 năm 2009Sân vận động San Nicola, Bari, Ý Ý1–1Vòng loại World Cup 20101 (38)
29 tháng 5 năm 2009Craven Cottage, Luân Đôn, Anh Nigeria1–1Giao hữu1 (39)
5 tháng 9 năm 2009Sân vận động GSP, Nicosia, Síp Síp2–1Vòng loại World Cup 20101 (40)
18 tháng 11 năm 2009Stade de France, Paris, Pháp Pháp1–1Vòng loại World Cup 20101 (41)
28 tháng 5 năm 2010RDS Arena, Dublin, Ireland Algérie3–0Giao hữu2 (43)
7 tháng 9 năm 2010Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Andorra3–1Vòng loại Euro 20121 (44)
8 tháng 10 năm 2010Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Nga2–3Vòng loại Euro 20121 (45)
26 tháng 3 năm 2011Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Bắc Macedonia2–1Vòng loại Euro 20121 (46)
24 tháng 5 năm 2011Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Bắc Ireland5–0Giao hữu2 (48)
29 tháng 5 năm 2011Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Scotland1–0Giao hữu1 (49)
4 tháng 6 năm 2011Philip II Arena, Skopje, Macedonia Bắc Macedonia2–0Vòng loại Euro 20122 (51)
11 tháng 11 năm 2011A. Le Coq Arena, Tallinn, Estonia Estonia4–0Vòng loại Euro 20122 (53)
9 tháng 9 năm 2012Astana Arena, Astana, Kazakhstan Kazakhstan2–1Vòng loại World Cup 20141 (54)
2 tháng 6 năm 2013Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Gruzia4–0Giao hữu2 (56)
7 tháng 6 năm 2013Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Quần đảo Faroe3–0Vòng loại World Cup 20143 (59)
6 tháng 9 năm 2013Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Thụy Điển1–2Vòng loại World Cup 20141 (60)
15 tháng 9 năm 2013Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Kazakhstan3–1Vòng loại World Cup 20141 (61)
15 tháng 11 năm 2013Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Latvia3–0Giao hữu1 (62)
11 tháng 10 năm 2014Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Gibraltar7–0Vòng loại Euro 20163 (65)
4 tháng 9 năm 2015Sân vận động Algarve, Algarve, Bồ Đào Nha Gibraltar4–0Vòng loại Euro 20162 (67)
31 tháng 8 năm 2016Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Oman4–0Giao hữu1 (68)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Premier League Player Profile”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.
  2. ^ “The Sun”. Truy cập 12 tháng 3 năm 2015.
  3. ^ Robbie Keane tại Soccerbase
  4. ^ “Robbie Keane”. EU-Football.info. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ Keane.html Robbie Keane tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Robbie_Keane