Wiki - KEONHACAI COPA

Ondrej Duda

Ondrej Duda
Duda năm 2021
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ondrej Duda
Ngày sinh 5 tháng 12, 1994 (29 tuổi)
Nơi sinh Snina, Slovakia
Chiều cao 1,83 m
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Hertha BSC
Số áo 10
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Snina
Košice
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2014 Košice 33 (5)
2014–2016 Legia Warszawa 67 (10)
2016–2020 Hertha BSC 71 (16)
2020Norwich City (mượn) 10 (0)
2020– 1. FC Köln 32 (7)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 U-19 Slovakia 1 (1)
2013–2016 U-21 Slovakia 7 (3)
2014– Slovakia 76 (14)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 22 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024

Ondrej Duda (sinh ngày 5 tháng 12 năm 1994) là một tiền vệ bóng đá người Slovakia hiện đang chơi cho câu lạc bộ 1. FC Kölnđội tuyển bóng đá quốc gia Slovakia. Biệt danh của anh là DudinhoOndrej di Maria.[1][2].

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Duda bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình tại câu lạc bộ quê nhà MFK Snina. Sau đó anh chuyển đến MFK Kosice, nơi anh đã được thăng hạng qua các cấp bậc đội trẻ, đá lần đầu ở đội mình cho câu lạc bộ ở tuổi 17 như là một thay thế muộn trong chiến thắng 1-0 nhà đối với ŠK Slovan Bratislava.[3].

Vào mùa đông năm 2013-2014, Duda đã quyết định không gia hạn hợp đồng với Košice, sẽ hết hạn vào mùa hè năm sau[4]. Vào tháng 2 năm 2014, Duda sau đó gia nhập Legia Warsaw vào một hợp đồng 4,5 năm[5][6].

Ngày 30 tháng 7 năm 2015, Duda đã bị trúng một hòn đá ở UEFA Europa League vòng loại Legia của xa tại FK Kukesi tại Albania, bị chấn ra và trận đấu bị bỏ rơi. Trận đấu có tỷ số 3-0 với chiến thắng của Legia và đối thủ của họ đã bị phạt 49.160 bảng Anh và buộc phải chơi tiếp theo trận đấu nhà châu Âu của họ đằng sau cánh cửa đóng kín[7].

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 20 thàng 5 năm 2024[8]
Câu lạc bộMùa giảiGiải quốc nộiCúp quốc giaChâu ÂuKhácTổng cộng
Hạng đấuTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Košice2012–13Super Liga13000130
2013–1419500195
Tổng cộng32500325
Legia Warsaw2013–14Ekstraklasa123000000123
2014–1527550123448
2015–16272411121[a]0435
2016–171000100020
Tổng cộng6710912451010116
Hertha Berlin2016–17Bundesliga30000030
2017–181712040231
2018–193211303511
2019–20702191
2020–21001010
Tổng cộng591281407113
Hertha BSC II2017–18Regionalliga Nordost1010
Norwich City (mượn)2019–20Premier League10020120
1. FC Köln2020–21Bundesliga3272020367
2021–2231230342
2022–231300052182
Tổng cộng7695052208811
Hellas Verona (mượn)2022–23Serie A15000150
Hellas Verona2023–2432110331
Tổng cộng4711000481
Tổng cộng sự nghiệp294373033373036047
  1. ^ Ra sân tại Siêu cúp Ba Lan

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng của Slovakia được để trước.[9]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.31 tháng 3 năm 2015Sân vận động Dubňom, Žilina, Slovakia Cộng hòa Séc1–01–0Giao hữu
2.11 tháng 6 năm 2016Sân vận động Bordeaux mới, Bordeaux, Pháp Wales1–11–2Euro 2016
3.8 tháng 10 năm 2017Sân vận động Antona Malatinského, Trnava, Slovakia Malta3–03–0Vòng loại World Cup 2018
4.25 tháng 3 năm 2018Sân vận động Rajamangala, Băng Cốc, Thái Lan Thái Lan1–03–2Cúp Nhà vua Thái Lan 2018
5.21 tháng 3 năm 2019Sân vận động Antona Malatinského, Trnava, Slovakia Hungary1–02–0Vòng loại Euro 2020
6.11 tháng 11 năm 2021 Slovenia1–12–2Vòng loại World Cup 2022
714 tháng 11 năm 2021Sân vận động Quốc gia, Ta' Qali, Malta Malta2–06–0
84–0
96–0
1029 tháng 3 năm 2022Sân vận động Condomina, Murcia, Tây Ban Nha Phần Lan1–02–0Giao hữu
1111 tháng 9 năm 2023Tehelné pole, Bratislava, Slovakia Liechtenstein2–03–0Vòng loại UEFA Euro 2024
1216 tháng 11 năm 2023 Iceland3–04–2
1326 tháng 3 năm 2024Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy Na Uy1–11–1Giao hữu
1426 tháng 6 năm 2024Waldstadion, Frankfurt, Đức România1–01–1UEFA Euro 2024

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Koźmiński, Piotr (ngày 5 tháng 11 năm 2014). 'Dudinho' looking lively for Legia”. uefa.com. UEFA. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2014.
  2. ^ Király, Ladislav (ngày 5 tháng 11 năm 2014). “Dudinho či Ondrej di María sníva o účasti vo varšavskom finále EL” [Dudinho or Ondrej di Maria dreams about participation in the final of Europa League in Warsaw]. profutbal.sk (bằng tiếng Slovak). Profutbal. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2014.
  3. ^ “Košičania prekvapili belasých, získali tri body” [Košice surprised "the blues" and obtained three points] (bằng tiếng Slovak). profutbal. ngày 22 tháng 7 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
  4. ^ “Košičan Duda zmenil názor: Zmluvu už nebudem predlžovať” [Košice's Duda changed mind: I won't extend the contract] (bằng tiếng Slovak). profutbal. ngày 8 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
  5. ^ “Ondrej Duda piłkarzem Legii Warszawa” [Ondrej Duda became a player of Legia Warsaw] (bằng tiếng Ba Lan). Onet Sport. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  6. ^ “Ondrej Duda piłkarzem Legii!” [Ondrej Duda became a player of Legia] (bằng tiếng Ba Lan). Legia Warsaw. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ “Legia Warsaw awarded 3-0 win after player hit by stone”. BBC Sport. ngày 4 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Ondrej Duda » Club matches”. World Football. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2016.
  9. ^ Ondrej Duda tại Soccerway
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ondrej_Duda