Wiki - KEONHACAI COPA

Hugo Almeida

Hugo Almeida
Almeida trong màu áo Kuban Krasnodar năm 2015
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Hugo Miguel Pereira de Almeida
Ngày sinh 23 tháng 5, 1984 (39 tuổi)
Nơi sinh Figueira da Foz, Bồ Đào Nha
Chiều cao 1,92 m
Vị trí Tiền đạo
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1993–1996 Buarcos
1996–2000 Naval
2001–2002 Porto
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2005 Porto B 25 (18)
2003–2007 Porto 33 (4)
2003União Leiria (mượn) 13 (3)
2004União Leiria (mượn) 14 (2)
2005Boavista (mượn) 14 (3)
2006–2007Werder Bremen (mượn) 28 (5)
2007–2010 Werder Bremen 89 (36)
2011–2014 Beşiktaş 88 (36)
2014–2015 Cesena 10 (0)
2015 Kuban Krasnodar 10 (2)
2015–2016 Anzhi 12 (2)
2016 Hannover 96 7 (1)
2016–2017 AEK Athens 22 (5)
2017–2018 Hajduk Split 14 (3)
2018–2020 Académica 33 (11)
Tổng cộng 409 (131)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2001 U-16 Bồ Đào Nha 4 (1)
2002 U-18 Bồ Đào Nha 5 (1)
2002–2003 U-19 Bồ Đào Nha 15 (8)
2003 U-20 Bồ Đào Nha 5 (0)
2004–2007 U-21 Bồ Đào Nha 27 (16)
2004 U-23 Bồ Đào Nha 4 (2)
2004–2006 Bồ Đào Nha B 4 (4)
2004–2015 Bồ Đào Nha 57 (19)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Bồ Đào Nha
Bóng đá nam
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Huy chương đồng – vị trí thứ baBa Lan & Ukraina 2012
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu
Vô địchLiechtenstein 2003
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Á quânĐức 2004
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Hugo Miguel Pereira de Almeida (sinh ngày 23 tháng 5 năm 1984 tại Figueira da Foz) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bồ Đào Nha từng thi đấu ở vị trí tiền đạo.

Sau khi không thành công ở Porto và bị cho mượn nhiều lần trong hợp đồng, Almeida đã tạo dựng được tên tuổi tại Đức với Werder Bremen, nơi anh gắn bó trong 4 mùa giải, lọt vào một trận chung kết UEFA Cup, ghi 63 bàn thắng. Anh cũng đã có vài năm thi đấu ở Thổ Nhĩ Kỳ trong màu áo Beşiktaş, ghi 47 bàn trong tổng số 109 trận.

Almeida có hơn một thập kỷ khoác áo đội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha. Anh đã thành công trong việc thay thế Pauleta năm 2006 và Liédson năm 2010. Anh đã đại diện cho đất nước mình thi đấu tại 2 kỳ World Cup, có 57 lần ra sân và ghi được 19 bàn thắng.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Almeida bắt đầu sự nghiệp khi thi đấu cho đội bóng quê nhà Associação Naval 1º de Maio, trước khi ký hợp đồng với FC Porto.Anh trận ra mắt cho Porto trong trận thắng 2-0 trên sần nhà trước S.L.Benfica vào ngày 21 tháng 9 năm 2003, chơi 3 phút.Tuy nhiên, do không có được vị trí chính thức, anh được đem đi cho Leiria mượn và Boavista F.C..

Almeida trở lại Porto vào mùa giài 2005-06 và trở thành một nhân tố quan trọng trong chức vô địch quốc gia.Ở giải UEFA Champions League năm đó, anh ghi một bàn thắng hết sức đặc biệt từ một quả đá phạt có cự li 35m so với khung thành vào lưới Inter MilanSan Siro, mặc dù trận đó vẫn thua 2-1.

Werder Bremen[sửa | sửa mã nguồn]

Almeidda một lần nữa dược đem đi cho mượn ở mùa giải 2006-07, với một mùa giải thành công cùng Werder Bremen, ghi 10 bàn trong 41 lần ra sân ở mọi mặt trận.Sau khi thấy cơ hội thi đấu của anh ở Porto bị giảm sút với việc hai tiền đạo Edgar và Ernesto Farias cập bến vào tháng 8 năm 2007, anh quyết định ở lại hẳn Bremen, ký hợp đồng 4 năm với mức giá 4 triệu euro.Với việc Miroslav Klose gia nhập Bayern München, cơ hội ở đội hình một của Almeida được tăng lên, anh bắt đầu mùa giải 2007-08 với rất nhiều bàn thắng, ghi 7 bàn trong 12 lần ra sân.Anh đã kết thúc mùa giải với 16 bàn trên mọi giải đấu, chỉ kém vua phá lưới của đội bóng Diego 1 bàn.

Vào năm 2008, Hugo Almeida có màn trình diễn ấn tượng ở UEFA Champions League khi ghi 2 bàn trong 3 trận, những bàn thắng này đã đưa Bremen lọt vào vòng bảng.Anh cũng được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu trong trận hoà trước Anorthosis.Ở giải quốc nội, anh bắt đầu mùa giải với chỉ 3 bàn qua 13 trận.Almeida kết thúc mùa giải với một thành tích ấn tượng, ghi 5 bàn trong 3 trận ở giải vô địch quốc gia.

Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Almeida đã chơi ở mọi cấp độ đội tuyển quốc gia, từ đội U-15 cho tới đội tuyển quốc gia Bồ Đào Nha.

Anh có trận đầu tiên thi đấu đầy đủ trận là trong trận giao hữu với Anh vào ngày 18 tháng 2 năm 2004 trong trận hoà 1-1, và cũng là thành viên đội tuyển Bồ Đào Nha vô địch giải Toulon 2003, cũng xuất hiện ở Euro 2004 và giải U-21 châu Âu vào năm 2006.

Almeida được gọi vào đội tuyển Bồ Đào Nha ở 3 trận đấu vòng loại Euro 2008, ra sân trong trận tiếp Azerbaijan và ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển.Anh cũng ghi bàn trong trận tiếp đó, trận thắng 1-0 trước Armenia.Những bàn thắng này đã giúp Bồ Đào Nha lọt vào vòng chung kết.

Trong trận đấu thứ hai của huấn luyện viên Carlos Quieroz ở đội tuyển, Almeida ghi bàn trong trận thắng 4-0 vào ngày 6 tháng 9 năm 2008 trước Malta ở vòng loại World Cup 2010.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 24 tháng 1 năm 2016.[1][2]
CLBGiải đấuMùa giảiVDQGCúp quốc giaChâu ÂuTổng cộng
Ra sânBàn thắngRa sânBàn thắngRa sânBàn thắngRa sânBàn thắng
Porto BPrimeira Liga 22002–0315161516
Tổng cộng15161516
União LeiriaPrimeira Liga2002–03133133
Tổng cộng133133
Porto2003–0430002050
Tổng cộng30002050
União Leiria2003–04152152
Tổng cộng152152
Porto2004–0530002050
Tổng cộng30002050
Boavista2004–0514320163
Tổng cộng14320163
FC Porto2005–062841061355
Tổng cộng2841061355
Werder BremenBundesliga2006–0728510124419
2007–082311211143616
2008–09279541134316
2009–1026741633611
2010–1113921512011
Tổng cộng11741147451517663
BeşiktaşSüper Lig2010–111245420198
2011–12251110933514
2012–13209212210
2013–14311300223315
Tổng cộng88378513510947
CesenaSerie A2014–1510000100
Tổng cộng10000100
Kuban KrasnodarGiải bóng đá ngoại hạng Nga2014–1510231133
Anzhi2015–1612210132
HannoverBundesliga2015–161111
Tổng cộng sự nghiệp32911129136821426145

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Hugo Almeida: Các bàn thắng trong các trận đấu quốc tế
#Thời gianĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
113 tháng 10 năm 2007Sân vận động Tofik Bakhramov, Baku, Azerbaijan Azerbaijan0–20–2Vòng loại Euro 2008
217 tháng 11 năm 2007Sân vận động Dr. Magalhães Pessoa, Leiria, Bồ Đào Nha Armenia1–01–0Vòng loại Euro 2008
36 tháng 9 năm 2008Sân vận động Ta'Qali, Ta'Qali, Malta Malta0–20–4Vòng loại World Cup 2014
46 tháng 6 năm 2009Sân vận động Qemal Stafa, Tirana, Albania Albania0–11–2Vòng loại World Cup 2014
512 tháng 8 năm 2009Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein Liechtenstein0–10–3Giao hữu
612 tháng 8 năm 2009Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein Liechtenstein0–30–3Giao hữu
73 tháng 3 năm 2010Sân vận động Cidade de Coimbra, Coimbra, Bồ Đào Nha Trung Quốc1–02–0Giao hữu
88 tháng 6 năm 2010Sân vận động Wanderers, Johannesburg, Nam Phi Mozambique2–03–0Giao hữu
98 tháng 6 năm 2010Sân vận động Wanderers, Johannesburg, Nam Phi Mozambique3–03–0Giao hữu
1021 tháng 6 năm 2010Sân vận động Cape Town, Cape Town, Nam Phi CHDCND Triều Tiên3–07–0World Cup 2010
113 tháng 9 năm 2010Sân vận động D. Afonso Henriques, Guimarães, Bồ Đào Nha Síp1–14–4Vòng loại Euro 2012
1217 tháng 11 năm 2010Sân vận động Ánh sáng (Lisbon), Lisbon, Bồ Đào Nha Tây Ban Nha4–04–0Giao hữu
1310 tháng 8 năm 2011Sân vận động Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha Luxembourg4–05–0Giao hữu
1410 tháng 8 năm 2011Sân vận động Algarve, Faro/Loulé, Bồ Đào Nha Luxembourg5–05–0Giao hữu
152 tháng 9 năm 2011Sân vận động GSP, Nicosia, Síp Síp0–30–4Vòng loại Euro 2012
1614 tháng 11 năm 2012Sân vận động Angondjé, Libreville, Gabon Gabon1–22–2Giao hữu
1726 tháng 3 năm 2013Sân vận động Tofiq Bahramov, Baku, Azerbaijan Azerbaijan0–20–2Vòng loại World Cup 2014
1810 tháng 6 năm 2014Sân vận động Metlife, New Jersey, Hoa Kỳ Cộng hòa Ireland1–05–1Giao hữu
1910 tháng 6 năm 2014Sân vận động Metlife, New Jersey, Hoa Kỳ Cộng hòa Ireland3–05–1Giao hữu

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Hugo Almeida”. Soccerway. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ “Hugo Almeida”. Worldfootball. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hugo_Almeida