Wiki - KEONHACAI COPA

Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022

Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022
2022 AFC U-23 Asian Cup - Uzbekistan
2022 yilgi Osiyo U-23 Osiyo Kubogi
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàUzbekistan
Thời gian1 tháng 6 năm 2022 – 19 tháng 6 năm 2022
Số đội16 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu4 (tại 2 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Ả Rập Xê Út (lần thứ 1)
Á quân Uzbekistan
Hạng ba Nhật Bản
Hạng tư Úc
Thống kê giải đấu
Số trận đấu32
Số bàn thắng81 (2,53 bàn/trận)
Số khán giả154.134 (4.817 khán giả/trận)
Vua phá lướiNhật Bản Suzuki Yuito
Ả Rập Xê Út Ayman Yahya
Hàn Quốc Cho Young-wook
Thái Lan Suphanat Mueanta
Uzbekistan Jasurbek Jaloliddinov
(3 bàn thắng)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Ả Rập Xê Út Ayman Yahya
Thủ môn
xuất sắc nhất
Ả Rập Xê Út Nawaf Al-Aqidi
Đội đoạt giải
phong cách
 Ả Rập Xê Út
2020
2024

Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022 (tiếng Anh: 2022 AFC U-23 Asian Cup) là lần tổ chức thứ 5 của Cúp bóng đá U-23 châu Á (trước năm 2021 được biết đến với tên gọi Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á[1]), giải bóng đá cấp độ trẻ do Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC) tổ chức hai năm một lần cho các đội tuyển nam dưới 23 tuổi của châu Á.

Giải đấu ban đầu dự kiến đươc tổ chức ở Uzbekistan từ ngày 6–24 tháng 1 năm 2022, nhưng đã bị hoãn do đại dịch COVID-19 và được dời lại sang từ ngày 1–19 tháng 6 năm 2022.[2][3] Tổng cộng có 16 đội tuyển tranh tài ở giải đấu.[4]

Đương kim vô địch Hàn Quốc đã trở thành cựu vương khi thất bại trước Nhật Bản 0–3 ở tứ kết, đánh dấu lần đầu tiên đội không thể lọt vào bán kết. Ả Rập Xê Út đã có lần đầu tiên vô địch giải đấu sau khi đánh bại chủ nhà Uzbekistan với tỉ số 2–0 trong trận chung kết.

Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Ban đầu, AFC trao quyền đăng cai giải đấu lần này cho Trung Quốc, với tư cách là một giải đấu chuẩn bị cho Cúp bóng đá châu Á 2023.[5] Tuy nhiên, vào ngày 15 tháng 10 năm 2020, Trung Quốc đã thông báo rút khỏi việc tổ chức Cúp bóng đá U-23 châu Á do xung đột lịch trình, thời gian hoàn thành sân vận động trước các sự kiện và thách thức quốc tế khác do đại dịch COVID-19 gây ra.[6]

Ngày 26 tháng 2 năm 2021, Hiệp hội bóng đá Uzbekistan (UFA) thông báo nước này sẽ trở thành chủ nhà của vòng chung kết U-23 châu Á 2022. Thông cáo của UFA viết:

"UFA đã gửi đơn xin phép Liên đoàn bóng đá châu Á đăng cai tổ chức vòng chung kết U-23 châu Á 2022 tại Uzbekistan. Các tài liệu cần thiết đã được trình lên AFC để đăng cai giải đấu. Chúng tôi đã nghiên cứu các tài liệu và điều kiện cần thiết, AFC cũng đã đồng ý với lời đề nghị của chúng tôi".[7]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận đấu vòng loại được tổ chức từ ngày 23 tháng 10 – 2 tháng 11 năm 2021 (2021-11-02).[8]

Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Đội bóngTư cách vượt qua vòng loạiTham dựThành tích tốt nhất
 UzbekistanChủ nhà5 lầnVô địch (2018)
 QatarNhất bảng A4 lầnHạng ba (2018)
 IranNhất bảng BTứ kết (2016)
 IraqNhất bảng C5 lầnVô địch (2013)
 KuwaitNhất bảng D2 lầnVòng bảng (2013)
 UAENhất bảng E4 lầnTứ kết (2013, 2016, 2020)
 JordanNhất bảng F5 lầnHạng ba (2013)
 ÚcNhất bảng GHạng ba (2020)
 Hàn QuốcNhất bảng HVô địch (2020)
 Việt NamNhất bảng I4 lầnÁ quân (2018)
 MalaysiaNhất bảng J2 lầnTứ kết (2018)
 Nhật BảnNhất bảng K5 lầnVô địch (2016)
 Thái LanNhì bảng có thành tích tốt nhất/ Nhì bảng J4 lần

Tứ kết (2020)

 Ả Rập Xê ÚtNhì bảng có thành tích tốt thứ nhì/ Nhì bảng D5 lầnÁ quân (2013, 2020)
 TurkmenistanNhì bảng có thành tích tốt thứ ba/Nhì bảng F1 lầnLần đầu
 TajikistanNhì bảng có thành tích tốt thứ tư/Nhì bảng B
1 Chữ đậm là những đội vô địch các năm về trước. Chữ nghiêng là những đội chủ nhà các năm về trước.

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Tashkent
Sân vận động MilliySân vận động Trung tâm Pakhtakor
Sức chứa: 34.000Sức chứa: 35.000
TashkentQarshi
Sân vận động LokomotivSân vận động Markaziy
Sức chứa: 8.000Sức chứa: 21.000

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

16 đội được bốc thăm vào bốn bảng gồm bốn đội, việc xếp hạt giống được dựa trên thành tích của các đội ở Giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020. Lễ bốc thăm diễn ra ở sân vận động Bunyodkor lúc 12:00 trưa ngày 17 tháng 2.[9]

Nhóm 1Nhóm 2Nhóm 3Nhóm 4

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách trọng tài
Trọng tàiTrợ lý trọng tàiTrợ lý trọng tài video

Úc Jonathan Barreiro
Úc Alex King
Trung Quốc Mã Ninh
Nhật Bản Yusuke Araki
Iraq Mohanad Qasim Sarray
Kuwait Ali Shaban
Kuwait Ahmad Al-Ali
Oman Ahmed Al-Kaf
Qatar Salman Ahmad Flahi
Ả Rập Xê Út Khalid Al-Turais
Ả Rập Xê Út Mohammed Al-Hoish
Hàn Quốc Kim Hee-gon
Sri Lanka Hettikamkanamge Perera
Syria Hanna Hattab
Thái Lan Pechsri Mongkolchai
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Adel Al-Naqbi
Uzbekistan Akhrol Riskullaev

Úc Jonathan Barreiro
Úc Owen Goldrick
Úc George Lakrindis
Trung Quốc Thạch Tường
Trung Quốc Tào Ý
Iraq Watheq Al-Swaiedi
Nhật Bản Isao Nishihashi
Nhật Bản Takumi Takagi
Qatar Yousuf Al-Shamri
Qatar Zahy Alshammri
Ả Rập Xê Út Yasir Al-Sultan
Ả Rập Xê Út Khalaf Al-Shammari
Hàn Quốc Jang Jong-pil
Hàn Quốc Song Bong-keun
Sri Lanka Palitha Hemathunga
Syria Ali Ahmad
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Sabet Al-Ali
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Ali Rashid Al-Nuaimi

Úc Shaun Evans
Trung Quốc Phó Minh
Iraq Ali Sabah Al-Qaysi
Nhật Bản Yudai Yamamoto
Qatar Abdulla Al-Marri
Qatar Saoud Al-Adba
Ả Rập Xê Út Majed Al-Shamrani
Singapore Muhammad Taqi
Hàn Quốc Kim Woo-sung
Thái Lan Sivakorn Pu-udom
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Omar Al-Ali
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Yahya Al-Mulla
Uzbekistan Aziz Asimov

Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ sinh vào hoặc sau ngày 1 tháng 1 năm 1999 có đủ điều kiện để tham gia giải đấu. Mỗi đội tuyển phải đăng ký một đội hình tối thiểu 18 cầu thủ và tối đa 23 cầu thủ, tối thiểu 3 cầu thủ trong số họ phải là thủ môn (Quy định mục 26.3).[4]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội tuyển đứng đầu của mỗi bảng giành quyền vào tứ kết.

Các tiêu chí

Các đội tuyển được xếp hạng theo điểm (3 điểm cho 1 trận thắng, 1 điểm cho 1 trận hòa, 0 điểm cho 1 trận thua), và nếu tỷ số hòa bằng điểm, các tiêu chí tiêu chuẩn sau đây và được áp dụng, theo thứ tự được đưa ra, để xác định xếp hạng (Quy định mục 9.3):[4]

  1. Điểm trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
  2. Hiệu số bàn thắng thua trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
  3. Số bàn thắng trong các trận đấu đối đầu giữa các đội tuyển;
  4. Nếu có nhiều hơn hai đội bằng điểm và sau khi áp dụng các tiêu chí trên, một nhóm phụ của các đội tuyển vẫn còn ngang nhau, tất cả các tiêu chí đối đầu ở trên đều được áp dụng lại cho nhóm phụ này. Nếu vẫn bằng nhau, áp dụng các tiêu chí từ 5 đến 9.
  5. Hiệu số bàn thắng thua trong tất cả các trận đấu bảng;
  6. Số bàn thắng trong tất cả các trận đấu bảng;
  7. Loạt sút luân lưu nếu hai đội bằng nhau tất cả các chỉ số trên và họ gặp nhau trong vòng cuối của bảng này;
  8. Điểm kỷ luật (thẻ vàng = -1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp (do 2 thẻ vàng) = -3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = -3 điểm, thẻ vàng tiếp theo là thẻ đỏ trực tiếp = -4 điểm);
  9. Bốc thăm.

Tất cả thời gian là giờ địa phương, UTC+5.

Lịch thi đấu
Lượt đấuCác ngàyCác trận đấu
Lượt đấu 11–3 tháng 6 năm 2022 (2022-06-03)1 v 4, 2 v 3
Lượt đấu 24–6 tháng 6 năm 2022 (2022-06-06)1 v 3, 2 v 4
Lượt đấu 37–9 tháng 6 năm 2022 (2022-06-09)1 v 2, 3 v 4

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Uzbekistan (H)321081+77Vòng đấu loại trực tiếp
2 Turkmenistan31114404
3 Iran302134−12
4 Qatar302139−62
Nguồn: AFC
(H) Chủ nhà
Iran 1–1 Qatar
Chi tiết
Uzbekistan 1–0 Turkmenistan
Chi tiết
Khán giả: 28.670
Trọng tài: Hanna Hattab (Syria)

Turkmenistan 2–1 Iran
Chi tiết
Khán giả: 539
Trọng tài: Alex King (Úc)
Qatar 0–6 Uzbekistan
Chi tiết

Uzbekistan 1–1 Iran
Chi tiết
Khán giả: 19.876
Trọng tài: Ahmed Al-Kaf (Oman)
Qatar 2–2 Turkmenistan
Chi tiết

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Úc321041+37Vòng đấu loại trực tiếp
2 Iraq312053+25
3 Jordan31112204
4 Kuwait300316−50
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Úc 2–0 Kuwait
Chi tiết
Khán giả: 675
Trọng tài: Adel Al-Naqbi (UAE)
Jordan 1–1 Iraq
Chi tiết

Iraq 1–1 Úc
Chi tiết
Kuwait 0–1 Jordan
Chi tiết
Khán giả: 315
Trọng tài: Ahmed Al-Kaf (Oman)

Úc 1–0 Jordan
Chi tiết
Iraq 3–1 Kuwait
Chi tiết
Khán giả: 1.850
Trọng tài: Omar Al-Ali (UAE)

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Hàn Quốc321062+47Vòng đấu loại trực tiếp
2 Việt Nam312053+25
3 Thái Lan311153+24
4 Malaysia300319−80
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Hàn Quốc 4–1 Malaysia
Chi tiết
Thái Lan 2–2 Việt Nam
Chi tiết

Việt Nam 1–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Malaysia 0–3 Thái Lan
Chi tiết

Hàn Quốc 1–0 Thái Lan
Chi tiết
Việt Nam 2–0 Malaysia
Chi tiết

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐGiành quyền tham dự
1 Ả Rập Xê Út321070+77Vòng đấu loại trực tiếp
2 Nhật Bản321051+47
3 UAE310234−13
4 Tajikistan3003010−100
Nguồn: AFC
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
UAE 1–2 Nhật Bản
Chi tiết
Ả Rập Xê Út 5–0 Tajikistan
Chi tiết

Nhật Bản 0–0 Ả Rập Xê Út
Chi tiết
Tajikistan 0–2 UAE
Chi tiết

Ả Rập Xê Út 2–0 UAE
Chi tiết
Nhật Bản 3–0 Tajikistan
Chi tiết
Khán giả: 375
Trọng tài: Ali Shaban (Kuwait)

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

 
Tứ kếtBán kếtChung kết
 
          
 
11 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)
 
 
 Uzbekistan (p)2 (3)
 
15 tháng 6 – Tashkent (Milliy)
 
 Iraq2 (2)
 
 Uzbekistan2
 
12 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)
 
 Nhật Bản0
 
 Hàn Quốc0
 
19 tháng 6 – Tashkent (Milliy)
 
 Nhật Bản3
 
 Uzbekistan0
 
11 tháng 6 – Tashkent (Milliy)
 
 Ả Rập Xê Út2
 
 Úc1
 
15 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)
 
 Turkmenistan0
 
 Úc0
 
12 tháng 6 – Tashkent (Lokomotiv)
 
 Ả Rập Xê Út2 Tranh hạng ba
 
 Ả Rập Xê Út2
 
18 tháng 6 – Tashkent (Pakhtakor)
 
 Việt Nam0
 
 Nhật Bản3
 
 
 Úc0
 

Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Úc 1–0 Turkmenistan
Chi tiết

Hàn Quốc 0–3 Nhật Bản
Chi tiết
Ả Rập Xê Út 2–0 Việt Nam
Chi tiết

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Úc 0–2 Ả Rập Xê Út
Chi tiết
Uzbekistan 2–0 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 0
Trọng tài: Ahmed Al-Kaf (Oman)

Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Nhật Bản 3–0 Úc
Chi tiết

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Uzbekistan 0–2 Ả Rập Xê Út
Chi tiết
Khán giả: 32.268
Trọng tài: Salman Ahmad Falahi (Qatar)

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp bóng đá U-23 châu Á 2022
Ả Rập Xê Út
Ả Rập Xê Út
Lần thứ nhất

Các giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Các giải thưởng sau đây đã được trao sau khi giải đấu kết thúc:

Vua phá lướiCầu thủ xuất sắc nhấtThủ môn xuất sắc nhấtGiải phong cách
Hàn Quốc Cho Young-wook[note 1]Ả Rập Xê Út Ayman YahyaẢ Rập Xê Út Nawaf Al-Aqidi Ả Rập Xê Út

Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Đã có 81 bàn thắng ghi được trong 32 trận đấu, trung bình 2.53 bàn thắng mỗi trận đấu.

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Kỷ luật[sửa | sửa mã nguồn]

Một cầu thủ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo nếu phải nhận một trong các hình phạt sau:

  • Nhận 1 thẻ đỏ (thời gian treo giò vì thẻ đỏ có thể nhiều hơn nếu là lỗi vi phạm nghiêm trọng)
  • Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu khác nhau; thẻ vàng bị xóa sau giai đoạn của giải mà cầu thủ đó nhận thẻ vàng (điều này không được áp dụng đến bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Cầu thủVi phạmĐình chỉ
Úc Kusini YengiThẻ đỏ trong trận đấu bảng B v Iraq (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)Bảng B v Jordan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)
Úc Jay Rich-BaghuelouThẻ vàng trong trận đấu bảng B v Kuwait (lượt trận 1; 1 tháng 6 năm 2022)
Thẻ vàng trong trận đấu bảng B v Iraq (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)
Iran Alireza BaviehThẻ đỏ trong trận đấu bảng A v Turkmenistan (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)Bảng A v Uzbekistan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)
Jordan Bashar Al-DiabatThẻ đỏ trong trận đấu bảng B v Kuwait (lượt trận 2; 4 tháng 6 năm 2022)Bảng B v Úc (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)
Hàn Quốc Lee Jin-yongThẻ vàng Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) trong trận đấu bảng C v Việt Nam (lượt trận 2; 5 tháng 6 năm 2022)Bảng C v Thái Lan (lượt trận 3; 8 tháng 6 năm 2022)
Nhật Bản Fujio ShotaThẻ đỏ trong trận đấu bảng D v Ả Rập Xê Út (lượt trận 2; 6 tháng 6 năm 2022)Bảng D v Tajikistan (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)
Turkmenistan Welmyrat BallakowThẻ vàng trong trận đấu bảng A v Uzbekistan (lượt trận 1; 1 tháng 6 năm 2022)
Thẻ vàng trong trận đấu bảng A v Qatar (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)
Tứ kết v Úc (11 tháng 6 năm 2022)
Turkmenistan Döwran Berdiýew
Úc Tristan HammondThẻ đỏ trong trận đấu bảng B v Jordan (lượt trận 3; 7 tháng 6 năm 2022)Tứ kết v Turkmenistan (11 tháng 6 năm 2022)
Malaysia Hairiey HakimThẻ đỏ trong trận đấu bảng C v Việt Nam (lượt trận 3; 8 tháng 6 năm 2022)Đội đã bị loại khỏi giải đấu
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Eid KhamisThẻ đỏ trong trận đấu bảng D v Ả Rập Xê Út (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)
Nhật Bản Shunsuke MitoThẻ đỏ trong trận đấu bảng D v Tajikistan (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)Tứ kết v Hàn Quốc (12 tháng 6 năm 2022)
Ả Rập Xê Út Saud AbdulhamidThẻ vàng trong trận đấu bảng C v Nhật Bản (lượt trận 2; 6 tháng 6 năm 2022)
Thẻ vàng trong trận đấu bảng C v UAE (lượt trận 3; 9 tháng 6 năm 2022)
Tứ kết v Việt Nam (12 tháng 6 năm 2022)
Ả Rập Xê Út Ibrahim Mahnashi
Turkmenistan Begençmyrat MyradowThẻ vàng trong trận đấu bảng A v Uzbekistan (lượt trận 1; 1 tháng 6 năm 2022)
Thẻ vàng trong trận đấu Tứ kết v Úc (11 tháng 6 năm 2022)
Đội đã bị loại khỏi giải đấu
Uzbekistan Abduvohid NematovThẻ đỏ trong trận đấu Tứ kết v Iraq (11 tháng 6 năm 2022)Bán kết v Nhật Bản (15 tháng 6 năm 2022)
Việt Nam Quan Văn ChuẩnThẻ đỏ trong trận đấu Tứ kết v Ả Rập Xê Út (12 tháng 6 năm 2022)Đội đã bị loại khỏi giải đấu
Úc Jay Rich-BaghuelouThẻ đỏ trong trận đấu Bán kết v Ả Rập Xê Út (15 tháng 6 năm 2022)Tranh hạng ba v Nhật Bản (18 tháng 6 năm 2022)

Bảng xếp hạng đội tuyển giải đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là trận thắng và trận thua, trong khi các trận đấu được quyết định theo loạt sút luân lưu được tính là trận hòa.

VTĐộiSTTHBBTBBHSĐKết quả chung cuộc
1 Ả Rập Xê Út6510130+1316Vô địch
2 Uzbekistan (H)6321125+711Á quân
3 Nhật Bản6411113+813Hạng ba
4 Úc631256−110Hạng tư
5 Hàn Quốc421165+17Bị loại ở
tứ kết
6 Iraq413075+26
7 Việt Nam41215505
8 Turkmenistan411245−14
9 Thái Lan311153+24Bị loại ở
vòng bảng
10 Jordan311121+14
11 UAE310234−13
12 Iran302134−12
13 Qatar302139−62
14 Kuwait300316−50
15 Malaysia300318−70
16 Tajikistan3003010−100
Nguồn: AFC
(H) Chủ nhà

Đối tác truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Các quốc gia trong khu vực quy định sở hữu bản quyền AFC U-23 Asian Cup 2022
Quốc gia[a]Mạng phát sóngKênh truyền hìnhPhát thanhNền tảng trực tuyến
 ÚcNetwork 1010 SportsMy Football
 BangladeshTập đoàn Truyền thông Đông TâyT SportsT Sports
 Trung QuốciQIYI, Migu VideoiQIYI, Migu Video
 Đài Bắc Trung HoaELTA TVELTA HDELTA Sports
 Thái LanTrue Digital GroupTrueID
 Hồng KôngAser VenturesEleven SportsEleven Sports
 Philippines
 Singapore
 Ấn ĐộJioJio TVJioTV
 IndonesiaMNC MediaMNCTV, RCTI, iNewsRadio Republik IndonesiaMNCTV OFFICIAL, MNC Media
 IraqMENAAl Rabiaa TVAl Rabiaa TV
 Nhật BảnDAZN GroupDAZN
 Hàn QuốcTVING Corporation, CoupangCoupang Play
 Ma CaoMPLUSMPLUS
 MalaysiaAstroTV1, TV2, Astro Arena, Astro Arena HDAi FM, KL FM, Minnal FM, Nasional FM, TraXX FMStadium Astro, MyKlik, Astro Go
 MyanmarCanal+Canal+ SportsCanal+ Plus
 QatarBeIN Media GroupbeIN SportsbeIN Sports
 Ả Rập Xê ÚtSaudi Sports CompanySSCShaid MBC
 UzbekistanAgency «UzReport»Uzreport TVUzreport TV
 Việt NamFPT, VTVVTV5, VTV6FPT Play, VTV Go
Các quốc gia ngoài khu vực sở hữu bản quyền AFC U-23 Asian Cup 2022
 BulgariaN Sports
Châu PhiStart Time, BeIN Media GroupSports Life, beIN SportsStart Time, beIN Sports
 ĐứcDigital SportsSportdigitalSportdigital Fussball
 SerbiaUnited GroupSport Klub
 NgaTV StartTV Start
 PhápElisa OyjFanseatFanseat
 ArgentinaStar+StarPlusStarPlus
CaribeHearstESPN
  1. ^ Thông tin được lấy từ trang Afc.com

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chơi ít phút hơn các cầu thủ khác ghi 3 bàn, Cho Young-wook đã giành giải Vua phá lưới.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “AFC rebrands age group championships to AFC Asian Cups”. AFC. 2 tháng 10 năm 2020.
  2. ^ “Uzbekistan set to be first-ever Central Asian host of AFC U23 Asian Cup in 2022”. AFC. 18 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ “AFC Competitions Calendar 2022”. AFC.
  4. ^ a b c “AFC U23 Asian Cup 2022 Competition Regulations”. AFC.
  5. ^ “New competition dates approved by AFC Competitions Committee”. AFC. ngày 11 tháng 11 năm 2020.
  6. ^ “Latest update on AFC Futsal Championship and AFC U23 Asian Cup”. AFC. ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  7. ^ Văn Hải (23 tháng 2 năm 2021). “Uzbekistan đăng cai U23 Châu Á 2022”. Thethao247.
  8. ^ “AFC Competitions Calendar 2021”. AFC.
  9. ^ “AFC U23 Asian Cup Uzbekistan 2022™ draw set to reveal thrilling encounters”. AFC. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/C%C3%BAp_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1_U-23_ch%C3%A2u_%C3%81_2022