Wiki - KEONHACAI COPA

Đội đua Sauber Motorsport

Thụy Sĩ Kick Sauber-Ferrari
Tên đầy đủStake F1 Team Kick Sauber
Trụ sởHinwil, Zürich, Thụy Sĩ
Giám đốc đội/Lãnh độiAndreas Seidl (Tổng giám đốc điều hành)
Alessandro Alunni Bravi (Tổng cố vấn)
Giám đốc kỹ thuậtJames Key
Người thành lậpPeter Sauber
Trang webwww.sauber-group.com/motorsport/formula-1/
www.alfaromeo.com/alfa-romeo-racing
Giải đua xe Công thức 1 2024
Tay đua chính24. Trung Quốc Chu Quán Vũ
77. Phần Lan Valtteri Bottas
Tay đua lái thửPháp Théo Pourchaire
Barbados Zane Maloney
Xe đuaKICK Sauber C44
Động cơFerrari 066/12
LốpPirelli
Thành tích tại Công thức 1
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Nam Phi 1993
Chặng đua gần nhất/cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc 2024
Số chặng đua đã tham gia501
Động cơAlfa Romeo, Ferrari
Tổng số chức vô địch hạng mục đội đua0
Tổng số chức vô địch hạng mục tay đua0
Tổng số chiến thắng0
Tổng số lần lên bục trao giải10
Tổng điểm706
Tổng số vị trí pole0
Tổng số vòng đua nhanh nhất3

Đội đua Sauber Motorsport là một đội đua Công thức 1 của Thụy Sĩ có trụ sở tại Hinwilbang Zürich.

Lịch sử của đội bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhiều mối quan hệ đối tác với các công ty lớn với Peter Sauber, người sáng lập của đội. Đội có mối quan hệ chặt chẽ với Daimler-Benz cho đến những năm 1990 và mối quan hệ này cũng giúp đội tham gia Công thức 1. Từ năm 2006 đến năm 2009, nhà sản xuất ô tô BMW của Đức là chủ sở hữu phần lớn của đội đua và đội thi đấu với tên gọi Đội đua Công thức 1 BMW Sauber trong khoảng thời gian này. Năm 2016, đội được công ty đầu tư Longbow Finance AG của Thụy Sĩ tiếp quản và chuyển sang Islero Investments AG vào năm 2018. Từ năm 2019 đến 2023, đội thi đấu với tên gọi Alfa Romeo Racing và kể từ năm 2024, đội sẽ thi đấu dưới tên gọi Stake F1 Team. Tuy nhiên, đội không có sự hợp tác kỹ thuật trong việc phát triển các xe đua. Cho đến hiện nay, Valtteri BottasChu Quán Vũ là tay đua cho đội với tư cách là tay đua chính kể từ năm 2022. Tay đua lái thử và dự bị cho mùa giải 2024 là Théo PourchaireZane Maloney.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập[sửa | sửa mã nguồn]

Đội đua Sauber Motorsport được thành lập vào năm 1970 bởi Peter Sauber với tên gọi PP Sauber AG để chế tạo xe thể thao. Để đảm bảo an ninh tài chính cho công ty, Sauber cũng bắt đầu cung cấp dịch vụ bảo dưỡng xe con một thời gian ngắn sau đó. Từ năm 1982 cho đến năm 1991, Sauber tham gia bảng C tại Giải vô địch đua xe thể thao thế giới. Khi giải vô địch đua xe thể thao suy thoái vào cuối năm 1992, Peter Sauber đã quyết định tham gia Công thức 1. Đối tác động cơ lâu năm Mercedes-Benz ban đầu đã kìm chế điều đó nhưng đã gián tiếp hỗ trợ đội thông qua thỏa thuận hợp tác với IlmorBrixworth.

Sauber (1993–2005)[sửa | sửa mã nguồn]

1993[sửa | sửa mã nguồn]

Sauber Motorsport tham gia giải đua xe Công thức 1 1993 với nhãn dán „concept by Mercedes-Benz“ và ký hợp đồng với Karl WendlingerJJ Lehto. Chiếc xe đua Công thức 1 đầu tiên của đội tên là Sauber C12 và là một chiếc xe đua kiểu dáng thông thường được Harvey Postlethwaite hình thành vào năm 1992 và được Leo Ress phát triển.[1] Động cơ do Ilmor thiết kế được gọi là Sauber 2175.[2] Kể từ Giải đua ô tô Công thức 1 Ý 1993 trở đi cho đến hết mùa giải, chiếc xe Sauber C12 đã có phiên bản B.

Chặng đua đầu tiên của đội tại Công thức 1, giải đua ô tô Công thức 1 Nam Phitrường đua Kyalami, đã diễn ra thành công tốt đẹp sau khi Lehto về đích ở vị trí thứ năm và lấy được hai điểm. Kết quả tốt nhất là những vị trí thứ tư của Lehto tại giải đua ô tô Công thức 1 San MarinoImola và Wendlinger ở Monza. Kết quả kém nhất của đội trong mùa giải đầu tiên tại Công thức 1 là tại Giải đua ô tô Công thức 1 Monaco 1993, nơi cả hai tay đua Sauber va chạm với nhau. Wendlinger sau đó bỏ cuộc trong khi xe của Lehto buộc phải sửa chữa trong gara vài phút.

Sauber đứng thứ bảy trên bảng xếp hạng các đội đua với 12 điểm sau khi mùa giải kết thúc.[3]

1994[sửa | sửa mã nguồn]

Vào mùa giải 1994, JJ Lehto chuyển đến Benetton và tay đua trẻ Heinz-Harald Frentzen của Mercedes gia nhập đội. Karl Wendlinger vẫn tiếp tục ở lại đội. Tại giải đua ô tô Công thức 1 Monaco, Wendlinger gặp tai nạn nghiêm trọng trong buổi tập. Vụ tai nạn này khiến ông bị hôn mê một thời gian dài và vì vậy, ông đã được thay thế bởi Andrea de Cesaris cho những chặng đua sau. Trong mùa giải, nhà tài trợ chính Broker đã rút lui khiến đội tạm thời đứng trên bờ vực phá sản. Chỉ một thời gian ngắn trước giải đua ô tô Công thức 1 Pháp, Swiss Timing và Sonax trở thành hai nhà tài trợ mới của đội.[4] JJ Lehto quay trở lại Sauber trong hai chặng đua cuối cùng ở SuzukaAdelaide. Mùa giải năm 1994 đã diễn ra thành công như năm đầu tiên sau khi đội kết thúc ở vị trí thứ tám trên bảng xếp hạng các đội đua với 12 điểm (bảy trong số đó thuộc về Frentzen, bốn cho Wendlinger và một cho De Cesaris). Vào ngày 28 tháng 10 năm 1994, McLaren và Mercedes-Benz tuyên bố hợp tác từ giải vô địch đua xe Công thức 1 1995. Do đó, nhà sản xuất ô tô có trụ sở tại Stuttgart (Mercedes) đã tách khỏi đội đối tác lâu năm Sauber và đội phải tìm kiếm đối tác động cơ mới trong thời gian ngắn cho mùa giải tiếp theo. Sauber đứng thứ tám trên bảng xếp hạng các đội đua với 12 điểm sau khi mùa giải kết thúc.[5]

Đội đua Công thức 1 BMW Sauber (2006–2009)[sửa | sửa mã nguồn]

Alfa Romeo (2019–2023)[sửa | sửa mã nguồn]

2021[sửa | sửa mã nguồn]

Alfa Romeo giữ lại cả Räikkönen và Giovinazzi với Kubica làm tay đua dự bị cho mùa giải 2021. Trước thềm Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna, Alfa Romeo thông báo rằng Callum Ilott trở thành tay đua lái thử của đội. Thỏa thuận về bộ nguồn của Ferrari với FIA đã kết thúc và bộ nguồn được sử dụng bình thường trở lại.

Sau mùa giải 2021, Alfa Romeo F1 Team kết thúc chung cuộc ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng các đội đua với 13 điểm. Räikkönen đứng thứ 16 trên bảng xếp hạng các tay đua với 10 điểm, Giovinazzi đứng thứ 18 trên bảng xếp hạng các tay đua với 3 điểm và Kubica đứng thứ 20 trên bảng xếp hạng các tay đua mà không ghi được điểm nào sau khi về đích lần lượt ở các vị trí thứ 15 và 14. Räikkönen được thay thế bởi Kubica khi nhận xét nghiệm dương tính với COVID-19 trước thềm Giải đua ô tô Công thức 1 Hà Lan khiến anh phải rút lui khỏi chặng đua cũng như tại Giải đua ô tô Công thức 1 Ý một tuần sau đó.

2022[sửa | sửa mã nguồn]

Valtteri Bottas lái chiếc xe đua Alfa Romeo C42 tại Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna 2022, nơi mà anh giành được kết quả về đích tốt nhất trong mùa giải 2022.

Sau khi Kimi Räikkönen tuyên bố giải nghệ và đội quyết định không giữ lại Giovinazzi, đội đã ký hợp đồng với cựu tay đua Mercedes Valtteri Bottas và tay đua tân binh Chu Quán Vũ cho mùa giải 2022. Đội thi đấu trong mùa giải này với tên gọi Alfa Romeo F1 Team.[6]

Sau mùa giải 2022, Alfa Romeo F1 Team kết thúc chung cuộc ở vị trí thứ 6 trên bảng xếp hạng các đội đua với 57 điểm. Bottas đứng thứ 10 trên bảng xếp hạng các tay đua với 49 điểm, bao gồm kết quả về đích tốt nhất là vị trí thứ 5 tại Giải đua ô tô Công thức 1 Emilia Romagna 2022, trong khi Chu Quán Vũ ghi điểm tại ba chặng đua và đứng thứ 18 trên bảng xếp hạng các tay đua với 6 điểm.[7]

2023[sửa | sửa mã nguồn]

Sauber chấm dứt mối quan hệ với Alfa Romeo vào cuối mùa giải 2023 sau khi quyết định không gia hạn thỏa thuận.[8] Cặp tay đua Bottas và Chu đã được giữ lại trong mùa giải. Vào ngày 13 tháng 12 năm 2022, Andreas Seidl được công bố là giám đốc điều hành mới (CEO) của Sauber từ tháng 1 năm 2023 để thay thế Frédéric Vasseur.[9] Vào tháng 1 năm 2023, Alfa Romeo đã công bố thỏa thuận tài trợ danh hiệu kéo dài nhiều năm với công ty sòng bạc trực tuyến Stake khiến đội được đổi tên thành Alfa Romeo F1 Team Stake.[10] Bên cạnh đó, Alfa Romeo cũng đã ký thỏa thuận hợp tác với nền tảng phát trực tiếp Kick,[11] được đầu tư bởi người đồng sáng lập và chủ sở hữu Stake, Eddie Craven. Tên và logo của Kick thay thế Stake ở những quốc gia không cho phép quảng cáo cờ bạc và cá cược thể thao, cho nên đội phải thi đấu dưới tên gọi Alfa Romeo F1 Team Kick.[12]

Sau mùa giải 2023, Alfa Romeo F1 Team kết thúc chung cuộc ở vị trí thứ 9 trên bảng xếp hạng các đội đua với 16 điểm. Bottas đứng thứ 15 trên bảng xếp hạng các tay đua với 10 điểm, trong khi Chu Quán Vũ đứng thứ 18 trên bảng xếp hạng các tay đua với 6 điểm.[13]

Stake F1 Team KICK Sauber (2024–2025)[sửa | sửa mã nguồn]

2024[sửa | sửa mã nguồn]

Chu Quán Vũ và Valtteri Bottas gia hạn hợp đồng cho mùa giải 2024.[14] Sauber bước vào mùa giải này với tên gọi là Stake F1 Team Kick Sauber (nhưng sẽ thi đấu với tên gọi Stake F1 Team) và tiếp tục các hợp đồng tài trợ đã ký giữa Alfa Romeo với StakeKick mùa giải trước. Ở những quốc gia không cho phép quảng cáo cờ bạc, đội sẽ đại diện với tên gọi Kick F1 Team và sẽ thay thế logo nhà tài trợ Stake trên xe đua của họ bằng logo nhà tài trợ Kick, tương tự như năm 2023.[15] Kick cũng đã giành được quyền đặt tên cho xe đua trong hai mùa giải, với chiếc xe năm 2024 được đặt tên là Kick Sauber C44. Vào ngày 5 tháng 2, sự kiện ra mắt chiếc xe đua KICK Sauber C44 được tổ chức và chủ trì bởi Naomi SchiffGuildhall, London.[16]

Đội đua Audi (2026–)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 10 năm 2022, Sauber tuyên bố rằng đội sẽ thi đấu với tư cách là đội đua Audi từ năm 2026 và sẽ sử dụng bộ nguồn của Audi.[17] Vào tháng 1 năm 2023, Audi tuyên bố mua lại cổ phần thiểu số của Tập đoàn Sauber.[18] Vào ngày 8 tháng 3 năm 2024, Tập đoàn Audi đã xác nhận việc tiếp quản toàn bộ Sauber. Cựu lãnh đội McLaren Andreas Seidl sẽ tiếp tục làm Giám đốc điều hành và đồng thời đảm nhận vai trò lãnh đội từ Alessandro Alunni Bravi.[19]

Sauber Academy (Học viện Sauber)[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2018, Sauber hợp tác với đội đua Charouz Racing System của Séc để thành lập Đội đua trẻ Sauber và sau đó là thành lập đội đua xe kart vào tháng 3 năm 2019. Vào năm 2020, Sauber khởi động lại đội trẻ với tên gọi Học viện Sauber và dừng hợp tác với Charouz.

Thống kê kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiTên gọi/Biệt danhXe đuaĐộng cơHãng lốpTay đuaSố chặng đua
tham gia
Chiến thắngSố lần lên
bục trao giải
Vị trí poleVòng đua nhanh nhấtTổng điểmVị trí
trên BXH
Sauber (1993–2005)
1993Thụy Sĩ Team Sauber AGSauber C12Sauber 2175A 3.5 V10GÁo Karl Wendlinger
Phần Lan JJ Lehto
160000127
1994Thụy Sĩ Broker Sauber MercedesSauber C13Mercedes 2175B 3.5 V10GÁo Karl Wendlinger
Ý Andrea de Cesaris
Phần Lan JJ Lehto
Đức Heinz-Harald Frentzen
150000128
1995Thụy Sĩ Red Bull Sauber FordSauber C14Ford ECA Zetec-R 3.0 V8GÁo Karl Wendlinger
Pháp Jean-Christophe Bouillon
Đức Heinz-Harald Frentzen
170100187
1996Thụy Sĩ Red Bull Sauber PetronasSauber C15Ford JD Zetec-R 3.0 V10GVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johnny Herbert
Đức Heinz-Harald Frentzen
160100117
1997Thụy Sĩ Red Bull Sauber PetronasSauber C16Petronas SPE-01 3.0 V10GVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johnny Herbert
Ý Nicola Larini
Ý Gianni Morbidelli
Argentina Norberto Fontana
170100167
1998Thụy Sĩ Sauber Red Bull PetronasSauber C17Petronas SPE-01D 3.0 V10GPháp Jean Alesi
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johnny Herbert
160100106
1999Thụy Sĩ Red Bull Sauber PetronasSauber C18Petronas SPE-03A 3.0 V10BPháp Jean Alesi
Brasil Pedro Diniz
16000058
2000Thụy Sĩ Red Bull Sauber PetronasSauber C19Petronas SPE-04A 3.0 V10BBrasil Pedro Diniz
Phần Lan Mika Salo
16000068
2001Thụy Sĩ Red Bull Sauber PetronasSauber C20Petronas 01A 3.0 V10MĐức Nick Heidfeld
Phần Lan Kimi Räikkönen
170100214
2002Thụy Sĩ Sauber PetronasSauber C21Petronas 02A 3.0 V10MĐức Nick Heidfeld
Brasil Felipe Massa
Đức Heinz Harald-Frentzen
170000115
2003Thụy Sĩ Sauber PetronasSauber C22Petronas 03A 3.0 V10MĐức Nick Heidfeld
Đức Heinz Harald-Frentzen
160100196
2004Thụy Sĩ Sauber PetronasSauber C23Petronas 04A 3.0 V10MÝ Giancarlo Fisichella
Brasil Felipe Massa
180000346
2005Thụy Sĩ Sauber PetronasSauber C24Petronas 05A 3.0 V10MCanada Jacques Villeneuve
Brasil Felipe Massa
180000208
BMW Sauber (2006–2009)
Sauber (2010–2018)
2010Thụy Sĩ BMW Sauber F1 TeamSauber C29Ferrari 056 2.4 V8BTây Ban Nha Pedro de la Rosa
Đức Nick Heidfeld
Nhật Bản Kamui Kobayashi
190000448
2011Thụy Sĩ Sauber F1 TeamSauber C30Ferrari 056 2.4 V8PNhật Bản Kamui Kobayashi
México Sergio Pérez
Tây Ban Nha Pedro de la Rosa
190000447
2012Thụy Sĩ Sauber F1 TeamSauber C31Ferrari 056 2.4 V8PNhật Bản Kamui Kobayashi
México Sergio Pérez
2004021266
2013Thụy Sĩ Sauber F1 TeamSauber C32Ferrari 056 2.4 V8PĐức Nico Hülkenberg
México Esteban Gutiérrez
190001577
2014Thụy Sĩ Sauber F1 TeamSauber C33Ferrari 059/3 1.6 V6 tPMéxico Esteban Gutiérrez
Đức Adrian Sutil
190000010
2015Thụy Sĩ Sauber F1 TeamSauber C34Ferrari 060 1.6 V6 tPThụy Điển Marcus Ericsson
Brasil Felipe Nasr
190000368
2016Thụy Sĩ Sauber F1 TeamSauber C35Ferrari 061 1.6 V6 tPThụy Điển Marcus Ericsson
Brasil Felipe Nasr
210000210
2017Thụy Sĩ Sauber F1 TeamSauber C36Ferrari 062 1.6 V6 tPThụy Điển Marcus Ericsson
Ý Antonio Giovinazzi
Đức Pascal Wehrlein
200000510
2018Thụy Sĩ Alfa Romeo Sauber F1 TeamSauber C37Ferrari 063 1.6 V6 tPThụy Điển Marcus Ericsson
Monaco Charles Leclerc
210000488
Alfa Romeo (2019–2023)
2019Thụy Sĩ Alfa Romeo RacingAlfa Romeo C38Ferrari 064 1.6 V6 tPPhần Lan Kimi Räikkönen
Ý Antonio Giovinazzi
210000578
2020Thụy Sĩ Alfa Romeo Racing ORLENAlfa Romeo C39Ferrari 065 1.6 V6 tPPhần Lan Kimi Räikkönen
Ba Lan Robert Kubica
Ý Antonio Giovinazzi
17000088
2021Thụy Sĩ Alfa Romeo Racing ORLENAlfa Romeo C41Ferrari 065/6 1.6 V6 tPPhần Lan Kimi Räikkönen
Ý Antonio Giovinazzi
220000139
2022Thụy Sĩ Alfa Romeo F1 Team ORLENAlfa Romeo C42Ferrari 066/7 1.6 V6 tPTrung Quốc Chu Quán Vũ
Phần Lan Valtteri Bottas
220001556
2023Thụy Sĩ Alfa Romeo F1 Team StakeAlfa Romeo C43Ferrari 066/10 1.6 V6 tPTrung Quốc Chu Quán Vũ
Phần Lan Valtteri Bottas
220001169
Stake F1 Team Kick Sauber (2024–2025)
2024Thụy Sĩ Stake F1 Team Kick SauberKICK Sauber C44Ferrari 066/12 1.6 V6 tPTrung Quốc Chu Quán Vũ
Phần Lan Valtteri Bottas
500000*10*
Tổng cộng50101005706

Chú thích

  • * – Mùa giải đang diễn ra.

Tất cả các tay đua của Đội đua Sauber Motorsport[sửa | sửa mã nguồn]

Tay đuaNhững năm
tham gia
Số chặng đua
đã tham gia
Tổng điểmChiến thắngSố lần lên
bục trao giải
Vị trí poleVòng đua
nhanh nhất
Vị trí tốt nhất
trên BXH
Phần Lan Kimi Räikkönen2001, 2019–20217466000010 (2001)
Tây Ban Nha Pedro de la Rosa2010–2011156000017 (2010)
Nhật Bản Kamui Kobayashi2010–201258122010112 (2010, 2011, 2012)
México Sergio Pérez2011–20123729030110 (2012)
Đức Nico Hülkenberg20131951000010 (2013)
México Esteban Gutiérrez2013–2014386000116 (2013)
Đức Adrian Sutil2014190000018 (2014)
Thụy Điển Marcus Ericsson2015–20188118000017 (2018)
Brasil Felipe Nasr2015–20163929000013 (2015)
Ý Antonio Giovinazzi2017, 2019–20216121000017 (2019, 2020)
Đức Pascal Wehrlein2017185000018 (2017)
Monaco Charles Leclerc20182139000013 (2018)
Ba Lan Robert Kubica202120000020 (2021)
Phần Lan Valtteri Bottas2022–4959000010 (2022)
Trung Quốc Chu Quán Vũ2022–4912000218 (2022, 2023)

Chú thích

  • Các tay đua hiện tại đua cho đội được hiển thị bằng màu vàng.

Thống kê kết quả chi tiết[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giảiXe đuaĐộng cơHãng
lốp
Tay đua123456789101112131415161718192021222324Số điểmVị trí trên BXH
2024KICK Sauber C44Ferrari 066/12 1.6 V6 tPBHRSAUAUSJPNCHNMIAMIAMONCANESPAUTGBRHUNBELNEDITAITASINUSAMXCSAPLVGQATABU0*10*
Trung Quốc Chu Quán Vũ111815Ret14
Phần Lan Valtteri Bottas19171414Ret

Chú thích

  • * – Mùa giải đang diễn ra.

Chú thích cho bảng trên

Chú thích
MàuÝ nghĩa
VàngChiến thắng
BạcHạng 2
ĐồngHạng 3
Xanh láCác vị trí ghi điểm khác
Xanh dươngĐược xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
TímKhông xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
ĐỏKhông phân hạng (DNQ)
ĐenBị loại khỏi kết quả (DSQ)
TrắngKhông xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chúÝ nghĩa
PGiành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
FVòng đua nhanh nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hodges, David (2001). A–Z of Grand Prix Cars 1906–2001 (bằng tiếng Anh). Crowood Pr. tr. 204. ISBN 978-1861263391.
  2. ^ Cimarosti, Adriano (1997). Das Jahrhundert des Rennsports: Autos, Strecken und Piloten (bằng tiếng Đức). Motorbuch Verlag. tr. 45. ISBN 978-3613018488.
  3. ^ “1993 Constructors Standings”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Sauber-Mercedes ist gerettet”. Berliner Zeitung (bằng tiếng Đức). 30 tháng 6 năm 1994. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ “1994 Constructor Standings”. Formula 1 (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ Tudose, Sergiu (21 tháng 1 năm 2022). “Alfa Romeo F1 Unveils New Team Name and Logo for Upcoming 2022 Season”. autoevolution (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  7. ^ “Championship Points” (PDF) (PDF). Liên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA). 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.
  8. ^ “Alfa Romeo to end Sauber partnership at end of 2023 season”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 26 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  9. ^ “McLaren boss Andreas Seidl joins Sauber as Chief Executive Officer”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). 13 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  10. ^ “Record-breaking title partnership sees launch of Alfa Romeo F1 Team Stake for 2023 and beyond”. Sauber Group (bằng tiếng Anh). 27 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  11. ^ “Alfa Romeo F1 Team Stake is now live on stream with KICK.com”. Sauber Group (bằng tiếng Anh). 27 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  12. ^ Rathore, Nischay (2 tháng 2 năm 2023). “Sponsorship Trouble Forces Alfa Romeo to Play the Sneaky Game in 2023 F1 Season”. EssentiallySports (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  13. ^ “F1 standings 2023”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 30 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2024.
  14. ^ Cooper, Adam (14 tháng 9 năm 2023). “Alfa Romeo confirms Zhou alongside Bottas for 2024 F1 season”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2023.
  15. ^ Cooper, Adam (15 tháng 12 năm 2023). “Sauber to run under Stake F1 Team name in 2024-25”. Motorsport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  16. ^ “First look: Stake Sauber launches striking new look”. RacingNews365 (bằng tiếng Anh). 5 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  17. ^ “Audi and Sauber confirm partnership from 2026 Formula 1 season”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 26 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  18. ^ Mehta, Amar (31 tháng 1 năm 2023). “Formula 1: Audi buys minority stake in Sauber ahead of 2026 F1 entry”. CNBC (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2024.
  19. ^ Schmidt, Michael (8 tháng 3 năm 2024). “Volles Bekenntnis zur Formel 1: Audi übernimmt Sauber zu 100 Prozent” [Cam kết hoàn toàn với Công thức 1: Audi tiếp quản 100% Sauber]. auto motor und sport (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BB%99i_%C4%91ua_Sauber_Motorsport