Wiki - KEONHACAI COPA

Zvjezdan Misimović

Zvjezdan Misimović
Misimović với Dinamo Moskva vào năm 2011
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Zvjezdan Misimović[1]
Ngày sinh 5 tháng 6, 1982 (42 tuổi)
Nơi sinh München, Tây Đức
Chiều cao 1,79 m
Vị trí Tiền vệ tấn công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
SV Nord Lerchenau
TSV Forstenried
0000–2000 SV Gartenstadt Trudering
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2004 Bayern München II 102 (44)
2002–2004 Bayern München 3 (0)
2004–2007 VfL Bochum 92 (21)
2007–2008 1. FC Nürnberg 28 (10)
2008–2010 VfL Wolfsburg 65 (17)
2010–2011 Galatasaray 9 (0)
2011–2013 Dinamo Moskva 44 (8)
2013–2016 Bắc Kinh Nhậm Hà 88 (17)
Tổng cộng 431 (117)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000–2001 U-18 CHLB Nam Tư
2002 U-21 CHLB Nam Tư 1 (0)
2004–2014 Bosna và Hercegovina 84 (25)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Zvjezdan Misimović (tiếng Kirin Serbia: Звјездан Мисимовић, phát âm [zʋjězdan misǐːmoʋitɕ];[2] sinh ngày 5 tháng 6 năm 1982) là một cựu cầu thủ bóng đá người Bosna thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công.[3]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Misimovic đã từng chơi cho Bayern Munich, nhưng gia nhập VfL Bochum vào đầu mùa 2004 - 2005 và sau đó chuyển tới FC Nuremberg vào tháng 7 năm 2007. Tiền vệ người Bosnia được đánh giá là một trong những cầu thủ kiến tạo hay nhất Bundesliga.

Misimovic ký hợp đồng 4 năm tới năm 2012 với Vfl Wolfsburg và họ trả 3,9 triệu Euro cho tuyển thủ Bosnia.

Thi đấu quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 8 tháng 4 năm 2008, Misimovic cho biết anh sẽ giã từ đội tuyển quốc gia để tập trung vào câu lạc bộ. Nhưng 4 ngày sau đó liên đoàn bóng đá Bosnia và Herzegovina cho biết rằng Misimovic đã quyết định tiếp tục sự nghiệp thi đấu quốc tế. Anh trở thành một trong những niềm hy vọng của bóng đá Bosnia, cùng Miralem Pjanić, Edin Džeko, Sejad Salihović, Vedad Ibišević, Senijad Ibričić, Asmir BegovićEmir Spahić. Anh là một trong những cầu thủ đáng giá nhất trong đội hình đội tuyển Bosnia và erzegovina. Anh từng lập hattrick trong trận thắng 7-0 trước Estonia. Anh từng cùng đội tuyển Bosnia và Herzegovina lần đầu tiên tham dự World Cup 2014. Sau giải đấu đó, anh kết thúc sự nghiệp thi đấu ở đội tuyển quốc gia, tổng cộng anh đã 84 lần ra sân và ghi được 25 bàn thắng.

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

GoalDateVenueOpponentScoreKết quảCompetition
1.31 tháng 3 năm 2004Sân vận động Josy Barthel, Luxembourg City, Luxembourg Luxembourg
1–0
2–1
Giao hữu
2.28 tháng 4 năm 2004Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Phần Lan
1–0
1–0
Giao hữu
3.8 tháng 6 năm 2005Sân vận động Mestalla, Valencia, Tây Ban Nha Tây Ban Nha
1–0
1–1
Vòng loại World Cup 2006
4.28 tháng 2 năm 2006Signal Iduna Park, Dortmund, Đức Nhật Bản
1–1
2–2
Giao hữu
5.31 tháng 5 năm 2006Sân vận động AzadiTehran, Iran Iran
1–0
2–5
Giao hữu
6.2 tháng 9 năm 2006Sân vận động Ta' Qali, Ta' Qali, Malta Malta
5–1
5–2
Vòng loại Euro 2008
7.6 tháng 9 năm 2006Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Hungary
1–3
1–3
Vòng loại Euro 2008
8.7 tháng 10 năm 2006Sân vận động Zimbru, Chişinău, Moldova Moldova
1–2
2–2
Vòng loại Euro 2008
9.24 tháng 3 năm 2007Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy Na Uy
1–0
2–1
Vòng loại Euro 2008
10.19 tháng 11 năm 2008Sân vận động Ljudski vrt, Maribor, Slovenia Slovenia
2–1
4–3
Giao hữu
11.10 tháng 9 năm 2008Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Estonia
1–0
7–0
Vòng loại World Cup 2010
12.
2–0
13.
3–0
14.28 tháng 3 năm 2009Cristal Arena, Genk, Bỉ Bỉ
4–1
4–2
Vòng loại World Cup 2010
15.14 tháng 10 năm 2009Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Tây Ban Nha
2–5
2–5
Vòng loại World Cup 2010
16.10 tháng 12 năm 2010Khu liên hợp thể thao Mardan, Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ Ba Lan
2–2
2–2
Giao hữu
17.6 tháng 9 năm 2011Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Belarus
1–0
1–0
Vòng loại Euro 2012
18.7 tháng 10 năm 2011Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Luxembourg
2–0
5–0
Vòng loại Euro 2012
19.
3–0
20.15 tháng 11 năm 2011Sân vận động Ánh sáng, Lisboa, Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha
1–2
2–6
Vòng loại Euro 2012
21.7 tháng 9 năm 2012Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein Liechtenstein
1–0
8–1
Vòng loại World Cup 2014
22.
2–0
23.11 tháng 9 năm 2012Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Latvia
1–1
4–1
Vòng loại World Cup 2014
24.
3–1
25.11 tháng 10 năm 2013Sân vận động Bilino Polje, Zenica, Bosna và Hercegovina Liechtenstein
2–0
4–1
Vòng loại World Cup 2014

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2014 FIFA World Cup Brazil: List of players: Bosnia and Herzegovina” (PDF). FIFA. 14 tháng 7 năm 2014. tr. 5. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2019.
  2. ^ “zvijézda”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Serbo-Croatia). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018. Zvjèzdan
  3. ^ “Zvanično: Zvjezdan Misimović novi igrač Guizhou Renhea” (bằng tiếng Bosnia). reprezentacija.ba. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Zvjezdan_Misimovi%C4%87