Wiki - KEONHACAI COPA

U-Prince Series

U-Prince Series
Thể loạiHài lãng mạn
Chính kịch
Sáng lậpGMMTV
Đạo diễnChatkaew Susiwa
Kanittha Kwanyu
Diễn viênPuttichai Kasetsin
Esther Supreeleela
Vorakorn Sirisorn
Sutatta Udomsilp
Nontanun Anchuleepradit
Nachjaree Horvejkul
Chatchawit Techarukpong
Charada Imraporn
Isariya Patharamanop
Focus Jeerakul
Jirakit Thawornwong
Thanat Lowkhunsombat
Quốc giaThái Lan
Ngôn ngữTiếng Thái
Số tập54
  • 1 (Hậu trường Đặc biệt)
  • 8 (Handsome Cowboy)
  • 4 (Gentle Vet)
  • 4 (Lovely Geologist)
  • 4 (Badass Baker)
  • 4 (Absolute Economist)
  • 4 (Foxy Pilot)
  • 4 (Playful Comm-Arts)
  • 4 (Extroverted Humanist)
  • 4 (Single Lawyer)
  • 4 (Crazy Artist)
  • 4 (Badly Politics)
  • 5 (Ambitious Boss)
Sản xuất
Nhà sản xuấtSataporn Panichraksapong
Địa điểmThái Lan
Thời lượng75 phút/tập
Đơn vị sản xuấtGMMTV
Baa-Ram-Ewe
Trình chiếu
Kênh trình chiếuGMM 25
LINE TV
Phát sóng22 tháng 5 năm 2016 (2016-05-22) – 2 tháng 7 năm 2017 (2017-07-02)

U-Prince Series là một bộ phim truyền hình Thái Lan phát sóng năm 2016–2017 được sản xuất bởi GMMTV và Baa-Ram-Ewe. Được đạo diễn bởi Chatkaew Susiwa và Kanittha Kwanyu, bộ phim được chia ra làm 12 phần dựa trên cuốn tiểu thuyết của Jamsai gồm 12 câu chuyện về 12 chàng trai đến từ 12 khoa khác nhau ở cùng một trường đại học.[1] Mỗi phần sẽ kể về một cặp đôi và các nhân vật sẽ được xuất hiện luân phiên ở khắp bộ phim.[2]

Bắt đầu với tập Hậu trường Đặc biệt vào ngày 15 tháng 5 năm 2016,[3] bộ phim chính thức lên sóng vào lúc 20:00 ICT (từ ngày 4 tháng 6 năm 2017 trở đi là 20:30 ICT), Chủ nhật trên GMM 25 và phát lại vào 22:00 ICT (từ ngày 4 tháng 6 năm 2017 trở đi là 22:30 ICT) cùng ngày trên LINE TV, bắt đầu từ ngày 22 tháng 6 năm 2016.[4][5] Bộ phim kết thúc vào ngày 2 tháng 7 năm 2017.[6]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên chính[sửa | sửa mã nguồn]

Handsome Cowboy[sửa | sửa mã nguồn]

Gentle Vet[sửa | sửa mã nguồn]

Lovely Geologist[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nontanun Anchuleepradit (Kacha) vai T-Rex
  • Nachjaree Horvejkul (Cherreen) vai Baiploo

Badass Baker[sửa | sửa mã nguồn]

Absolute Economist[sửa | sửa mã nguồn]

  • Isariya Patharamanop (Hunz) vai Teddy
  • Focus Jeerakul vai Chompink/Chompoo

Foxy Pilot[sửa | sửa mã nguồn]

Playful Comm-Arts[sửa | sửa mã nguồn]

Extroverted Humanist[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chonlathorn Kongyingyong (Captain) vai Kiryu
  • Jannine Weigel (Ploychompoo) vai Pinyin

Single Lawyer[sửa | sửa mã nguồn]

Crazy Artist[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kunchanuj Kengkarnka (Kun) vai Hippy
  • Note Panayanggool vai Melbe

Badly Politics[sửa | sửa mã nguồn]

Ambitious Boss[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên phụ và khách mời[sửa | sửa mã nguồn]

Xuất hiện trong tất cả các phần[sửa | sửa mã nguồn]

  • Alysaya Tsoi (Alice) vai Sylvia
  • Korawit Boonsri (Gun) vai Choll

Quá trình sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Casting[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu năm 2016, GMMTV đã tổ chức "Finding U-Prince Project", một cuộc thi trực tuyến để tuyển chọn diễn viên cho bộ phim. Kết quả đã được công bố vào ngày 3 tháng 4 năm 2016 tại Quảng trường Eden, CentralWorld.[7]

Nhạc phim[sửa | sửa mã nguồn]

Tên bài hátThể hiệnGhi chú
Ror hai tur poot gaunNote PanayanggoolNhạc dạo của phần 1, tập 1–2 - phần 2 và phần 3
Chep thi yang rusuekTanont Chumroen
Mai tummadahWorranit Thawornwong
Dae thoe thirakVonthongchai Intarawat
Fai diaoVorakorn SirisornNhạc dạo của tập 3–4 - phần 2
Khuen thi fa sawangKunchanuj Kengkarnka
Roy yim kaung turNontanun Anchuleepradit
My Beautiful GirlChatchawit TecharukpongNhạc dạo của phần 4
Kwahm wahn (Sweet)Charada Imraporn
Fan pai... rue plaoIsariya Patharamanop

Focus Jeerakul

Nhạc dạo của phần 5
Poot wah rak bao baoJirakit ThawornwongNhạc dạo của phần 6
Tah tur mai rooChonlathorn KongyingyongNhạc dạo của phần 7–8
Garoonah mah rop guanSarunyu WinaipanitNhạc dạo của phần 9
GrasoonKunchanuj KengkarnkaNhạc dạo của phần 10
Wun tee chun aht leum
Gumlung ror yoo por deeWeerayut ChansookNhạc dạo của phần 11
Arai gor dai nai jai turSivakorn LertchuchotNhạc dạo của phần 12
Worranit Thawornwong

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcNgười được đề cửKết quả
2017Maya Awards 2017Female rising starZuvapit Traipornworakit (Baitoei)Đoạt giải
2018Daradaily The Great Awards 2018Male Star of the Year[8]Thanat Lowkhunsombat (Lee)Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “โอเคมั้ย!? พระเอก U-Prince Series คือพวกเขาเหล่านี้!!”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ “เพราะชื่อหนังสือค่อนข้างยาว เลยจะขออนุญาตเอาชื่อพระเอกมาใช้เรียกชื่อตอนแทน: kaewoic บน ทวิตเตอร์” (bằng tiếng Thái). Twitter. ngày 27 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
  3. ^ “พฤษภานี้มาแน่ ! กับตอนแรก U-Prince Series จาก GMM TV”. boomchanneltv.com (bằng tiếng Thái). Boom Channel. ngày 10 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  4. ^ “พุฒ-เอสเธอร์ กำราบคนดื้อด้วย 5 ห. แบบฟินๆ ตัวอย่าง U-Prince ตอน สิบทิศ”. sanook.com (bằng tiếng Thái). Sanook.com. ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  5. ^ “เรื่องย่อ: U-Prince Series ตอน ไบรอัน”. ryt9.com (bằng tiếng Thái). RYT9. ngày 26 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  6. ^ “ตามชมตอนจบ "U-Prince Series". komchadluek.net (bằng tiếng Thái). Kom Chad Luek. ngày 1 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ "จีเอ็มเอ็ม ทีวี" ได้พระเอกใหม่ "ลี ฐานัฐพ์" "มายด์, ฮั่น, กั้ง, เมฆ" นำทีมรับน้อง ในงาน "Finding U-Prince Project". gmmgrammy.com (bằng tiếng Thái). GMM Grammy. ngày 4 tháng 4 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2020.
  8. ^ “กลับมาอีกครั้ง! เปิดรายชื่อผู้เข้าชิง "daradaily Awards 2017 ครั้งที่ 7” (bằng tiếng Thái). Daradaily. ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/U-Prince_Series