Wiki - KEONHACAI COPA

Samuel Umtiti

Samuel Umtiti
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Samuel Umtiti
Ngày sinh 14 tháng 11, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Yaoundé, Cameroon
Chiều cao 1,81 m (5 ft 11 in)[1]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Lille
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1999–2001 Menival
2001–2011 Lyon
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2010–2012 Lyon B 21 (0)
2011–2016 Lyon 131 (3)
2016–2023 Barcelona 91 (2)
2022–2023Lecce (mượn) 25 (0)
2023– Lille 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009–2010 U-17 Pháp 7 (0)
2010–2011 U-18 Pháp 7 (0)
2011–2012 U-19 Pháp 13 (2)
2012–2013 U-20 Pháp 13 (0)
2013–2014 U-21 Pháp 7 (1)
2016–2019 Pháp 31 (4)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Pháp
Cúp bóng đá thế giới
Vô địchNga 2018
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quânPháp 2016
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 4 tháng 6 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 6 năm 2019

Samuel Yves Umtiti (phát âm tiếng Pháp: ​[samɥɛl umtiti];[2] sinh ngày 14 tháng 9 năm 1993), hay được biết đến với tên Samuel Umtiti là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp thi đấu vị trí trung vệ cho Lille tại Ligue 1.

Anh bắt đầu sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp ở Lyon từ năm 2012, dành Cúp bóng đá PhápSiêu cúp bóng đá Pháp cùng năm đó. Anh chơi tổng cộng 170 trận và ghi được 5 bàn thắng trước khi chuyển tới FC Barcelona với giá 25 triệu euro vào mùa hè 2016.

Sau khi thi đấu 47 trận và ghi 3 bàn ở đội trẻ, cũng như giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013, Umtiti ra mắt đội tuyển PhápEuro 2016World Cup 2018.

Sự nghiệp CLB[sửa | sửa mã nguồn]

Lyon[sửa | sửa mã nguồn]

Umtiti xuất hiện trong đội hình của Lyon lần đầu vào 16 tháng 8 năm 2011, trong trận thắng Rubin Kazan 3–1 ở Champions League.[3] A tạo ấn tượng mạnh trong trận thắng 3-1 trước địch thủ Lyon-Duchère vào ngày 8,thang 1 năm 2012 ở Cúp bóng đá Pháp game.[4] 6 ngày sau,anh đã chơi cả trận trước chiến thắng 1-0 trên sân của Montpellier tại Ligue 1.[5] He made a total of 18 appearances in all competitions in his [[2011–12 Olympique Lyonnais season|first season Trong mùa giải 2012-2013, anh trở thành cầu thủ trụ cột của CLB Lyon. Ngày 12 tháng 1 năm 2013, trong trận thắng 2-1 trước Troyes trên sân khách, anh ghi bàn thắng đầu tiên trong sự nghiệp.[6] Anh kết thúc mùa giải với 32 lần ra sân trên tất cả mọi đấu trường và hai bàn thắng.

Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 30 tháng 6 năm 2016, Umtiti ký hợp đồng với CLB FC Barcelona với giá trị chuyên nhượng là €25 million.[7]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đội trẻ[sửa | sửa mã nguồn]

Umtiti góp mặt trong các lửa trẻ của tuyển Pháp, góp mặt từ U17 Pháp đến cấp độ U21 Pháp. Anh là thành viên không thể thiếu của đội trước lần đầu vô địch FIFA U-20 World Cup năm 2013. Anh chơi gần như tất cả các trận đầu ngoại trừ trận chung kết trước U20 Urugoay vì thẻ đỏ trong trận bán kết khi gặp U20 Ghana

Cấp cao[sửa | sửa mã nguồn]

Umtiti đã được sinh ra và trải qua hai năm đầu tiên của mình tại thành phố Cameroon ở Yaoundé. Liên đoàn bóng đá Cameroon và cựu cầu thủ Roger Milla đã gặp cố vấn của anh trong một nỗ lực không thành công để có được anh để đại diện cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Cameroon của họ.[8]

Umtiti, người đã đạt lên trình độ cao hơn, được lựa chọn bởi HLV tuyển Pháp Didier Deschamps đẻ trở thành 1 phần trong Euro 2016 và thay thế cho trung vệ Jérémy Mathieu.[9] Umtiti chơi đủ 90' trong trận thắng 5-2 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Iceland ở sân Stade de France ngày 3,tháng 7 năm 2016, thay thế cho sự vắng mặt của Adil Rami.

Anh góp mặt lần thứ 3 cho tuyển Pháp trong trận chung kết trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào Nha và thể hiện được phẩm chất ấn tượng trong khâu phòng ngự, mặc dù Pháp thua sát nút với tỉ số 1-0 ở phút 109 bởi Éder.

Tại World Cup 2018 tổ chức tại Nga, anh chỉ có được một bàn thắng trong trận thắng 1-0 trước Bỉ, qua đó đội bóng áo lam giành quyền vào chơi ở trận chung kết sau 20 năm chờ đợi kể từ World Cup 1998 và giành chức vô địch lần thứ hai sau khi vượt qua Croatia ở trận chung kết.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 4 tháng 5 năm 2019.[10]
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc gia1Cúp liên đoànChâu Âu2Khác3Tổng cộng
TrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Lyon2011–12120303000180
2012–1326100006100322
2013–142801030100420
2014–15351201021402
2015–1630120104010381
Tổng cộng13138080222101705
Barcelona2016–17251908010431
2017–18251409020401
2018–19140001000150
2019-20201103010150
Tổng cộng632130180301122
Tổng cộng sự nghiệp215521080402403037
Umtiti trong trận đấu giữa U-19 Pháp với U-19 Tây Ban Nha năm 2012

1Coupe de France appearances.

2Includes UEFA Europa LeagueUEFA Champions League appearances.

3Trophée des Champions appearance.

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 8 tháng 6 năm 2019.[11]
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Pháp201640
2017101
2018132
201941
Tổng cộng314

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.13 tháng 6 năm 2017Stade de France, Saint-Denis, Pháp Anh1–13–2Giao hữu
2.1 tháng 6 năm 2018Allianz Riviera, Nice, Pháp Ý1–03–1
3.10 tháng 7 năm 2018Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga Bỉ1–01–0World Cup 2018
4.25 tháng 3 năm 2019Stade de France, Saint-Denis, Pháp Iceland1–04–0Vòng loại Euro 2020

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Lyon[sửa | sửa mã nguồn]

Barcelona[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Samuel Umtiti OLWeb.fr profile”.
  2. ^ “Téléfoot – L'After du 1er mai 2016 avec Samuel Umtiti”. YouTube.com. Téléfoot. 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2018.
  3. ^ “Lyon recover to lead Rubin”. UEFA. ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  4. ^ “APRÈS-MATCH LYON-DUCHÈRE - OL”. olweb.fr. ngày 8 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  5. ^ “MONTPELLIER VS. OLYMPIQUE LYONNAIS 1-0”. Soccerway. ngày 14 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  6. ^ “TROYES VS. OLYMPIQUE LYONNAIS 1 - 2”. Soccerway. ngày 12 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2016.
  7. ^ “Barcelona confirm €25m Umtiti agreement”. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2016.
  8. ^ Ramsay, Arnaud (ngày 8 tháng 3 năm 2016). “Samuel Umtiti: «Je joue toute ma vie sur le terrain»” [Samuel Umtiti: "I play my whole life on the pitch"]. France Football (bằng tiếng Pháp). Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2016.
  9. ^ Parrish, Rob (ngày 28 tháng 5 năm 2016). “Umtiti replaces Mathieu in France's Euro 2016 squad”. Goal. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2016.
  10. ^ “Samuel Umtiti Soccerway Profile”. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2016.
  11. ^ “Samuel Umtiti - national football team player”. EU-Football.info. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Samuel_Umtiti