Wiki - KEONHACAI COPA

Moto E (thế hệ thứ hai)

Moto E
Moto E (thế hệ thứ hai, phiên bản 4G LTE)
Mã sản phẩm3G Model: Otus
4G Model: Surnia
Nhà sản xuấtMotorola Mobility
Mạng di động
3G Model:
GSM/GPRS/EDGE (850, 900, 1800, 1900 MHz)
UMTS/HSPA+ up to 21 Mbps (850, 900, 1900, 2100 MHz)
4G Model: 2G/3G/4G
Phát hành lần đầu25 tháng 2 năm 2015 (2015-02-25)
Có mặt tại quốc giaYes
Sản phẩm trướcMoto E (thế hệ thứ nhất)
Sản phẩm sauMoto E3 Power
Có liên hệ vớiMoto G (thế hệ thứ hai)
Moto X (thế hệ thứ hai)
Kiểu máySmartphone
Dạng máyBar
Kích thước129,9 mm (5,11 in) H
66,8 mm (2,63 in) W
12,3 mm (0,48 in) D
Khối lượng145 g (5,1 oz)
Hệ điều hànhAndroid 5.0.2 Lollipop
(3G Model: Upgradeable to 5.1.1 Lollipop)
(4G Model: Upgradeable to 6.0 Marshmallow)
SoC3G Model: Qualcomm Snapdragon 200
4G Model: Qualcomm Snapdragon 410
CPUQuad-core 1.2 GHz Cortex-A7 - 3G modelARM Quad-core 1.2 GHz Cortex-A53 - LTE model ARM
GPU3G Model: Adreno 302
4G Model: Adreno 306
Bộ nhớ1 GB RAM
Dung lượng lưu trữ8 GB Flash
Thẻ nhớ mở rộngMicroSDHC (up to 32 GB)
Pin2390 mAh
Màn hình4.5 inches IPS LCD capacitive touchscreen, 16M colors Corning Gorilla Glass 3, oleophobic coating
Máy ảnh sau5 MP, f/2.2, autofocus,no flash
Máy ảnh trước(VGA)0.3 MP
Âm thanhFront-facing mono speaker
Chuẩn kết nốiGPS / GLONASS, Wi-Fi 802.11 b/g/n, Bluetooth 4.0, FM Radio, Micro USB, 3.5mm audio jack
Trang webwww.startwithmotoe.com

Thế hệ thứ hai của Moto E (còn được tiếp thị với tên gọi New Moto E) là một điện thoại thông minh chạy hệ điều hành Android do Motorola Mobility phát triển bởi. Được phát hành vào ngày 25 tháng 2 năm 2015, nó là thiết bị kế nhiệm của Moto E vốn được phát hành năm 2014.[1] Thiết bị này thuộc dòng tầm trung, phù hợp cho những người dùng điện thoại thông minh lần đầu hoặc người tiêu dùng tiết kiệm. Nó có mặt ở 40 quốc gia trên toàn thế giới.

Motorola thông báo rằng phiên bản LTE của Moto E sẽ nhận được bản nâng cấp lên Android 6.0 "Marshmallow" ở một vài quốc gia.[2]

Phần cứng[sửa | sửa mã nguồn]

Phần mềm[sửa | sửa mã nguồn]

So sánh[sửa | sửa mã nguồn]

Thế hệ thứ nhấtThế hệ thứ hai
Bộ nhớ trong4 GB8 GB
Màn hình4.3 inch4.5 inch
Bộ xử lýSnapdragon 2004G - Snapdragon 410
3G - Snapdragon 200
Camera trướcKhông
FlashKhôngKhông
Phiên bản Android4.4 KitKat (lúc ra mắt)5.0.2 Lollipop (lúc ra mắt)
Pin rờiKhôngKhông
Lắc để chạy cameraKhông

Phiên bản[sửa | sửa mã nguồn]

Moto E thế hệ thứ hai có hai phiên bản:[3]

3G - Otus - với Snapdragon 200

  • XT1505 - Toàn cầu
  • XT1506 - Toàn cầu, 2 SIM
  • XT1511 - Thị trường Hoa Kỳ

4G/LTE - Surnia - với Snapdragon 410

  • XT1514 - Thị trường Brazil, 2 SIM
  • XT1521 - Toàn cầu, 2 SIM
  • XT1523 - Thị trường Brazil, 2 SIM, 16 GB
  • XT1524 - Toàn cầu
  • XT1526 - 4G/LTE (CDMA) cho nhà mạng Sprint (Sprint Prepaid, Boost, Virgin Mobile) ở thị trường Hoa Kỳ
  • XT1527 - Thị trường Hoa Kỳ
  • XT1528 - 4G/LTE (CDMA) cho Verizon Prepaid, thị trường Hoa Kỳ

Phụ kiện chính thức[sửa | sửa mã nguồn]

Thông cáo báo chí[sửa | sửa mã nguồn]

Sự đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Hands On With The New Moto E”. TechCrunch. AOL. ngày 25 tháng 2 năm 2015.
  2. ^ “Motorola Says The Moto E 2015 Is Getting Marshmallow After All, Just Not In The USA”. Android Police.
  3. ^ “Motorola's new Moto E has LTE and a bigger screen for just $149”. The Verge. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Moto_E_(th%E1%BA%BF_h%E1%BB%87_th%E1%BB%A9_hai)