Wiki - KEONHACAI COPA

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất
Taylor Swift, đương kim chủ nhân của giải thưởng.
Trao choAlbum nhạc pop chất lượng
Quốc giaMỹ
Được trao bởiViện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia (Mỹ)
Lần đầu tiên1968
Trang chủgrammy.com

Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất là một giải thưởng được trao trong lễ trao giải Grammy[1] để tôn vinh các album nhạc pop chất lượng, liên quan đến doanh số bán được hay vị trí trên các bảng xếp hạng.[2] Những đề cử và người thắng giải được lựa chọn bởi Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia.[2]

Giải lần đầu tiên vào năm 1968 với tên gọi Album đương đại xuất sắc nhất cho album Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band của The Beatles. Tuy nhiên giải thưởng này bị gián đoạn và bắt đầu trao lại từ năm 1995 với tên là Album nhạc pop xuất sắc nhất. Cho tới năm 2001, giải thưởng được đặt tên Album giọng pop xuất sắc nhất.

Adele, Kelly ClarksonTaylor Swift là những nghệ sĩ duy nhất đạt được giải thưởng này quá một lần, và Clarkson là người đầu tiên giành được giải hai lần. Clarkson dẫn đầu tất cả các nghệ sĩ với sáu đề cử.

Danh sách thắng cử[sửa | sửa mã nguồn]

The Beatles thắng giải Album đương đại xuất sắc nhất năm 1968 với Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band, album sau đó cũng giành giải Album của năm.[3]
Madonna, nghệ sĩ thắng cử năm 1999.
Man wearing a white cutoff shirt while singing into a microphone and playing a guitar.
Sting, nghệ sĩ thắng cử năm 2000
Woman wearing a black gown and singing in to a microphone.
Sarah McLachlan, 3 lần được đề cử nhưng không lần nào thắng cử
Man closing his eyes while playing a guitar.
John Mayer, thắng cử năm 2007
A woman blowing a kiss while wearing a leopard print outfit.
Lady Gaga, thắng cử năm 2011
Adele, thắng cử năm 2012.
Kelly Clarkson thắng giải hai lần.
Taylor Swift thắng giải hai lần.
Năm[I]Nghệ sĩ thắng cửAlbumĐề cử khácNguồn
1968The BeatlesSgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band[4]
1995Bonnie RaittLonging in Their Hearts[5]
1996Joni MitchellTurbulent Indigo[6]
1997Celine DionFalling into You[7]
1998James TaylorHourglass[8]
1999MadonnaRay of Light[9]
2000StingBrand New Day[10]
2001Steely DanTwo Against Nature[11]
2002SadeLovers Rock[12]
2003Norah JonesCome Away with Me[13]
2004Justin TimberlakeJustified[14]
2005Ray CharlesGenius Loves Company[15]
2006Kelly ClarksonBreakaway[16]
2007John MayerContinuum[17]
2008Amy WinehouseBack to Black[18]
2009DuffyRockferry[19]
2010The Black Eyed PeasThe E.N.D.[20]
2011Lady GagaThe Fame Monster[21]
2012Adele21[22]
2013Kelly ClarksonStronger[23]
2014Bruno MarsUnorthodox Jukebox[23]
2015Sam SmithIn the Lonely Hour[24]
2016Taylor Swift1989[25]
2017Adele25[26]
2018Ed Sheeran÷[27]
2019Ariana GrandeSweetener[28]
2020Billie EilishWhen We All Fall Asleep, Where Do We Go?[29]
2021Lipa, DuaDua LipaFuture Nostalgia[30]
2022Olivia RodrigoSour[31]
2023Harry StylesHarry’s House[32]
2024Taylor SwiftMidnights[33]

^[I] Các năm thắng giải đều được liên kết với lễ trao giải Grammy năm đó.

Nhiều giải nhất[sửa | sửa mã nguồn]

2 giải

Nhiều đề cử nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng quan
Chú thích
  1. ^ “Grammy Awards at a Glance”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ a b “Overview”. Viện hàn lâm Ghi âm Khoa học và Nghệ thuật quốc gia Mỹ. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ “Winners Album Of The Year”. Grammy.com. The Recording Academy. Truy cập 28 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “1967 Grammy Awards Finalists”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. 80 (7): 10. ngày 17 tháng 2 năm 1968. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ “The 37th Grammy Nominations”. Los Angeles Times. Tribune Company. ngày 6 tháng 1 năm 1995. tr. 2. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  6. ^ “List of Grammy nominees”. CNN. ngày 4 tháng 1 năm 1996. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  7. ^ Kot, Greg (ngày 8 tháng 1 năm 1997). “Pumpkins A Smash With 7 Grammy Nominations”. Chicago Tribune. Tribune Company. tr. 4. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  8. ^ “Complete list of Grammy nominations”. USA Today. Gannett Company. ngày 5 tháng 3 năm 1999. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  9. ^ Sullivan, James (ngày 6 tháng 1 năm 1999). “Women Dominate Grammys / Lauryn Hill leads with 10 nominations”. San Francisco Chronicle. Hearst Corporation. tr. 3. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2011.
  10. ^ “42nd Annual Grammy Awards nominations”. CNN. ngày 4 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2012.
  11. ^ “43rd Grammy Awards”. CNN. ngày 21 tháng 2 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2012.
  12. ^ “Complete List Of Grammy Nominees”. CBS News. ngày 4 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  13. ^ “Complete list of Grammy nominees; ceremony set for Feb. 23”. San Francisco Chronicle. Hearst Corporation. ngày 8 tháng 1 năm 2003. tr. 1. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  14. ^ “They're All Contenders”. The New York Times. The New York Times Company. ngày 5 tháng 12 năm 2003. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  15. ^ “Grammy Award nominees in top categories”. USA Today. Gannett Company. ngày 7 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  16. ^ “The Complete List of Grammy Nominations”. The New York Times. The New York Times Company. ngày 8 tháng 12 năm 2005. tr. 1. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  17. ^ “49th Annual Grammy Grammy Nominees”. CBS News. ngày 7 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011.
  18. ^ “50th annual Grammy Awards nominations”. Variety. Reed Business Information. ngày 6 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2011.
  19. ^ “Grammy Awards: List of Winners”. The New York Times. The New York Times Company. ngày 31 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011.
  20. ^ “Nominees And Winners”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2011.
  21. ^ “53rd Annual Grammy Awards nominees list”. Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2011.
  22. ^ “Grammy Awards 2012: full list of winners”. The Daily Telegraph. Telegraph Media Group. Truy cập 6 tháng 3 năm 2017.
  23. ^ a b “Maroon 5, fun. among early Grammy nominees”. Associated Press. Google News. ngày 5 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  24. ^ “57th Grammy Nominees”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2014.
  25. ^ “58th Grammy Nominees”. Grammys. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập 7 tháng 12 năm 2015.
  26. ^ “59th Grammy Nominees”. Grammys. Bản gốc lưu trữ 1 tháng 2 năm 2012. Truy cập 6 tháng 12 năm 2016.
  27. ^ “60th Grammy Nominees”. Grammy.com. Truy cập 28 tháng 11 năm 2017.
  28. ^ “61st Grammy Nominees”. Truy cập 7 tháng 12 năm 2018.
  29. ^ “61st Grammy Nominees”. Truy cập 7 tháng 12 năm 2018.
  30. ^ Shafer, Ellise (ngày 14 tháng 3 năm 2021). “Grammys 2021 Winners List”. Variety. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2021.
  31. ^ “Olivia Rodrigo Wins Best Pop Vocal Album for Sour at 2022 Grammys”. Pitchfork (bằng tiếng Anh). ngày 4 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  32. ^ “2023 GRAMMY Nominations: See The Complete Nominees List”. www.grammy.com. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  33. ^ McClellan, Jennifer; Ruggieri, Melissa (10 tháng 11 năm 2023). “SZA leads Grammy nominees, Miley could get 1st win and Taylor Swift is poised to make history”. USA Today. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_Grammy_cho_Album_gi%E1%BB%8Dng_pop_xu%E1%BA%A5t_s%E1%BA%AFc_nh%E1%BA%A5t