Wiki - KEONHACAI COPA

Doja Cat

Doja Cat
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhAmalaratna Zandile Dlamini
Sinh21 tháng 10, 1998 (25 tuổi)
Los Angeles, California, Mỹ
Thể loại
Nghề nghiệp
  • Rapper
  • ca sĩ
  • sáng tác nhạc
Nhạc cụ
  • Giọng hát
  • bàn phím điện tử
  • trống
Năm hoạt động2013–nay
Hãng đĩaRCA, Kemosabe
Websitewww.dojacat.com

Amalaratna Zandile Dlamini (sinh ngày 21 tháng 10 năm 1998), hay còn được biết đến với nghệ danh là Doja Cat, là nữ ca sĩ, rapper người Mỹ.[1][2] Cô sinh ra và lớn lên ở Los Angeles, cô bắt đầu sáng tác và đăng tải các bài hát trên SoundCloud từ những năm niên thiếu. Năm 2014, Doja ký hợp đồng với hãng đĩa RCA Records.[3][4] Album phòng thu đầu tay, Amala, của Doja được phát hành vào năm 2018, phiên bản cao cấp ra mắt năm 2019. Cùng năm 2019, cô ra mắt album thứ hai mang tên Hot Pink.[5] Bản phối lại từ đĩa đơn "Say So" hợp tác với Nicki Minaj của cô phát hành năm 2020 đã đạt được vị trí quán quân bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đây là bài hát đầu tiên của cả 2 nghệ sĩ giành được vị trí này. Năm 2021 cô cho ra mắt album Planet Her vào ngày 25 tháng 6.

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Dlamini sinh vào ngày 21 tháng 10 năm 1995, xuất thân trong một gia đình có truyền thống nghệ thuật tại Tarzana, Los Angeles.[6][7] Mẹ cô, Deborah Elizabeth Sawyer, là một họa sĩ người Mỹ gốc Do Thái.[8] Cha cô, Dumisani Dlamini, là một diễn viên, nhà soạn nhạc và là nhà sản xuất phim người Nam Phi thuộc dân tộc Zulu, được biết đến nhất nhờ bộ phim Sarafina![9][10] Doja Cat đã nói rằng cha của cô đã vắng bóng trong suốt tuổi thơ của cô và rằng cô ấy chưa bao giờ gặp ông.[9][11][12][13] Cô ấy nói với The FADER rằng cô "không có ác cảm đối với ông hoặc là điều gì khác, nhưng dĩ nhiên là nó cảm thấy một chút kỳ cục" vì ông đã bình luận trên bài viết Instagram của cô về việc ông ấy cảm thấy tự hào như thế nào.[8] Cha cô đã phủ nhận những sự phát biểu, nói rằng ông ấy có một mối quan hệ “lành mạnh” với con gái của ông.

Danh sách album[sửa | sửa mã nguồn]

Phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách trên một vài bảng xếp hạng tiêu biểu
TênChi tiếtVị trí cao nhất
US
[14]
US
R&B
/HH
[15]
US
R&B

[16]
AUS
[17]
CAN
[18]
IRE
[19]
NLD
[20]
NZ
[21]
UK
[22]
Amala
  • Phát hành: 30 tháng 3 năm 2018
  • Định dạng: Tải nhạc, nghe trực tuyến
  • Hãng đĩa: Kemosabe
13816
Hot Pink
  • Phát hành: 7 tháng 11 năm 2019
  • Định dạng: LP, tải nhạc, nghe trực tuyến
  • Hãng đĩa: Kemosabe, RCA
9143303463642078
—: album không phát hành hoặc không lọt vào bảng xếp hạng ở thị trường đó

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 30 tháng 10 năm 2019/doja-cat-mooo-viral-hot-pink “Doja Cat went viral. Now what? A hip-hop meme star gets serious, sort of, for her second act” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Los Angeles Times. ngày 30 tháng 10 năm 2019.[liên kết hỏng]
  2. ^ “Amalaratna Zandile Dlamini, Born 10/21/1995 in California | CaliforniaBirthIndex.org”. www.californiabirthindex.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ “Doja Cat”. RCA Records.
  4. ^ “The 10 Best Music Videos of 2018”. www.vulture.com. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2019.
  5. ^ “Doja Cat shares new song "Rules," announces Hot Pink album details”. The FADER.
  6. ^ Pappaianni, Kayla (3 tháng 2 năm 2020). “Doja Cat is This Month's 'One To Watch' Artist!”. Kiss Radio.
  7. ^ Meyer-Horn, Maxim (3 tháng 10 năm 2019). “INTERVIEW: MEET DOJA CAT, THE ARTIST BEHIND THE LEGENDARY SONG 'MOOO!'. Enfnts Terribles.
  8. ^ a b Pache, Juliana (19/09/2019). “Doja Cat will do whatever she wants”. The FADER. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  9. ^ a b “WATCH: Doja Cat brings up absent dad Dumisani Dlamini with Whoopi Goldberg”. iOL. 5 tháng 10 năm 2020.
  10. ^ Wells, Veronica (22/04/2020). "It's Crazy, You Got To Meet Him & I Didn't" Doja Cat To Whoopi Goldberg About Her Father, Sarafina! Star Dumisani Dlamini”. MadameNoire. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  11. ^ “Doja Cat Breaks Down Her Estranged Relationship With Her Dad, Talks New Album "Hot Pink", + More”. Radio One D.C. 25/10/2019. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  12. ^ “Doja Cat on Family Support, making Youtube Tutorials at 14 & More (HNHH Interview 2019)”. HotNewHipHop. 3 tháng 8 năm 2019.
  13. ^ “Twitter slams 'Yizo Yizo' star for being an absent father to Doja Cat”. iOL. 20/04/2020. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày= (trợ giúp)
  14. ^ Peaks on the US Billboard 200:
  15. ^ 23 tháng 11 năm 2019 “Top R&B/Hip-Hop Albums - ngày 16 tháng 11 năm 2019” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard.
  16. ^ Peaks on the US R&B Albums Chart:
  17. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  18. ^ 25 tháng 1 năm 2020 “Canadian Albums: ngày 25 tháng 1 năm 2020” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
  19. ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  20. ^ “Discografie Doja Cat”. Dutch Charts Portal. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2020.
  21. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
  22. ^ “Doja Cat | full Official Chart history”. Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Doja_Cat