Wiki - KEONHACAI COPA

25 (album của Adele)

25
Album phòng thu của Adele
Phát hành20 tháng 11 năm 2015 (2015-11-20)
Thu âm2013–15
Thể loại
Thời lượng48:25
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự Adele
Live at the Royal Albert Hall
(2011)
25
(2015)
30
(2021)
Đĩa đơn từ 25
  1. "Hello"
    Phát hành: 23 tháng 10 năm 2015
  2. "When We Were Young"
    Phát hành: 22 tháng 1 năm 2016
  3. "Send My Love (To Your New Lover)"
    Phát hành: 16 tháng 5 năm 2016
  4. "Water Under the Bridge"
    Phát hành: 4 tháng 11 năm 2016

25album phòng thu thứ ba của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Anh Adele,[3][4][5][6] phát hành ngày 20 tháng 11 năm 2015 bởi XL Recordings.[7][8][9] Sau thành công toàn cầu với album 21 (2011), Adele đã cân nhắc việc từ bỏ ngành công nghiệp âm nhạc với thái độ tích cực. Tuy nhiên, cô quyết định chỉ tạm dừng sự nghiệp và dành thời gian để nuôi dạy con trai mình.[10][11][12] Trong khoảng thời gian vắng bóng, cô trải qua giai đoạn bế tắc về ý tưởng và phải dời lại buổi thu âm cho album mới, lo sợ rằng mình đã đánh mất khả năng sáng tác.[13][14][15][16] Vào năm 2013, Adele có nhiều bứt phá và tiếp tục bắt tay thực hiện album đến năm 2015.[17][18]

Mang tựa đề phản ánh cuộc đời và tâm niệm ở tuổi 25, 25 được Adele gọi là "đĩa thu âm làm lành".[3][19] Ca từ của album kể về sự "khao khát của bản thân, sự mong nhớ" của Adele, cùng "sự u buồn khi thời gian trôi nhanh", liên quan đến chủ đề làm mẹ và hối tiếc.[20][21][22][23] Khác với những tác phẩm trước đây của Adele, phần sản xuất của 25 kết hợp các yếu tố điện tử và mẫu nhịp điệu độc đáo, với các yếu tố của R&B thập niên 1980 và đàn organ.[24] Tương tự như 21, Adele tiếp tục hợp tác với nhà sản xuất và nhà viết lời Paul EpworthRyan Tedder, cùng với nhiều cộng sự mới như Max Martin, Shellback, Greg Kurstin, Danger Mouse, The Smeezingtons, Samuel DixonTobias Jesso Jr.

25 nhận được nhiều phản hồi tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, đa phần đều khen ngợi chất giọng của Adele và quá trình sản xuất album.[25][26] 25 đạt được những thành công vượt trội trên toàn cầu, ra mắt ở vị trí quán quân tại hơn 25 thị trường và phá vỡ nhiều kỷ lục doanh số tuần đầu tại nhiều quốc gia, trong đó có Vương quốc Anh và Hoa Kỳ;[27][28] tại Hoa Kỳ, album bán được 3.38 triệu bản trong tuần đầu phát hành, trở thành album có doanh số lớn nhất trong một tuần kể từ khi Nielsen SoundScan bắt đầu theo dõi doanh số tiêu thụ âm nhạc từ năm 1991.[29][30][31] 25 sau đó đã trở thành album bán chạy nhất thế giới năm 2015 với doanh số chạm mốc 17,4 triệu bản.[32] Tính đến năm 2019, album đã bán được hơn 23 triệu bản, trở thành một trong những album bán chạy nhất toàn cầu.

Album được chứng nhận Kim cương từ Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ (RIAA) với hơn 10 triệu bản tiêu thụ tại thị trường Hoa Kỳ, giúp Adele trở thành nghệ sĩ duy nhất trong thập niên 2010 có hai album đạt được chứng nhận này. Nhiều nhà phê bình cho rằng album này đã tạo nên những tác động nhất định đến ngành công nghiệp âm nhạc,[33][34] khi khuyến khích công chúng mua album đĩa cứng, thay vì thông qua hình thức tải nhạc số hoặc nghe nhạc trực tuyến.[35][36] 25 đem về cho Adele nhiều giải thưởng, bao gồm Album Anh quốc của năm tại giải thưởng BRITAlbum của năm tại giải Grammy lần thứ 59.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 1 năm 2012, Adele đang hẹn hò với doanh nhân từ thiện và cựu học sinh Trường Eton Simon Konecki từ mùa hè năm 2011. Vào tháng 6 năm 2012, Adele thông báo cô và Konecki chuẩn bị đón đứa con đầu lòng.[37][38][39] Từ khi hạ sinh con trai Angelo vào ngày 19 tháng 10 năm 2012, Adele tạm rời khỏi sân khấu âm nhạc.[40]

Sau khi phát hành 21, Adele xem xét việc rút lui khỏi ngành công nghiệp âm nhạc, nghĩ rằng mình nên dành thời gian cho gia đình.[41] Tuy nhiên, việc sáng tác vẫn được tiếp tục và những ca khúc mới cuối cùng cũng ra đời. Trước khi được phát hành, 25 được liệt kê như là một trong số những album được mong chờ nhất năm 2015. Billboard, Fuse, The Sydney Morning Herald và nhiều trang khác đã đặt album ở vị trí đầu tiên trong danh sách của họ, sau đó họ nêu rõ "Nếu Adele phát hành album của cô vào năm 2015, cô có thể chiếm ưu thế trong năm."[42] Trước khi album được công bố, các nhà báo và người hâm mộ dự đoán album sẽ được mang tên 25 tiếp tục chủ đề về tuổi của các album trước của cô như 1921.[43][44] Vào sinh nhật lần thứ 26 vào tháng 5 năm 2014, Adele đăng tải một thông điệp đầy ẩn ý thông qua tài khoản Twitter của cô với đoạn tweet có nội dung, "Tạm biệt 25 nhé... Hẹn gặp lại lần nữa vào năm sau". Billboard và Capital FM ngay sau đó dự đoán album tiếp theo của cô sẽ mang tên 25 và trình làng trước công chúng vào năm 2015.[9][45]

Phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Với đề xuất ngày phát hành lần đầu vào tháng 8 năm 2014,[46][47] hãng XL Recordings công bố lùi dự định ra mắt 25 đến nửa cuối năm 2015.[48] 25 xuất hiện trong các danh sách album được kỳ vọng nhất năm 2015 theo nhiều trang thông tin đại chúng,[49][50][51] trước khi được Adele thông báo lên kệ vào tháng 11 cùng năm trong một bức thư gửi đến khán giả qua mạng xã hội.[3][4][5][6][7]

Đĩa đơn đầu tiên trích từ album, "Hello" ra mắt cùng một video âm nhạc vào ngày 23 tháng 10 năm 2015,[7] theo sau một đoạn giới thiệu kéo dài 30 giây thu hút xấp xỉ 13.4 triệu người xem[52][53] trên chương trình X Factor.[54][55] Thông báo phát hành và ảnh bìa được công bố trên tài khoản Instagram của Adele.[56]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản tiêu chuẩn[57]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Hello"Kurstin4:55
2."Send My Love (To Your New Lover)"
  • Martin
  • Shellback
3:43
3."I Miss You"Epworth5:49
4."When We Were Young"Ariel Rechtshaid4:51
5."Remedy"Tedder4:05
6."Water Under the Bridge"
  • Adkins
  • Kurstin
Kurstin4:00
7."River Lea"Danger Mouse3:45
8."Love in the Dark"Dixon4:46
9."Million Years Ago"
  • Adkins
  • Kurstin
Kurstin3:47
10."All I Ask"
  • Adkins
  • Bruno Mars
  • Philip Lawrence
  • Christopher Brody Brown
The Smeezingtons4:32
11."Sweetest Devotion"
  • Adkins
  • Epworth
Epworth4:12
Tổng thời lượng:48:25
Bài hát bổ sung của Target và tại Nhật Bản[58][59]
STTNhan đềSáng tácSản xuất[58]Thời lượng
12."Can't Let Go"Perry3:18
13."Lay Me Down"
  • Adkins
  • Jesso, Jr.
4:30
14."Why Do You Love Me"Rechtshaid3:59
Tổng thời lượng:60:12
Ghi chú

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaChứng nhậnDoanh số
Úc (ARIA)[136]9× Bạch kim630.000^
Áo (IFPI Áo)[137]3× Bạch kim45.000*
Bỉ (BEA)[138]8× Bạch kim240.000*
Canada (Music Canada)[140]Kim cương1,000,000[139]
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[141]3× Bạch kim0^
France785,300[103]
Đức (BVMI)[142]5× Bạch kim1.000.000double-dagger
Hungary (Mahasz)[143]5× Bạch kim30.000^
Ireland107,000[144]
Ý (FIMI)[145]5× Bạch kim250.000*
México (AMPROFON)[146]Bạch kim60.000^
New Zealand (RMNZ)[147]9× Bạch kim135.000^
Ba Lan (ZPAV)[148]Kim cương100.000double-dagger
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[149]3× Bạch kim120.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[150]6× Bạch kim120.000^
Anh Quốc (BPI)[152]10× Bạch kim3,249,093[151]
Hoa Kỳ (RIAA)[154]Kim cương9,200,000[153]
Tổng hợp
Toàn cầuNone20,000,000[155]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc giaNgàyPhiên bảnĐịnh dạngNhãn thu âmCat.Gc.
Toàn thế giới20 tháng 11 năm 2015
  • Tiêu chuẩn
  • cao cấp
XLCD740[156]
Hoa KỳCao cấpCD50281802[58]
Nhật BảnBGJ-5252[157]
Hàn Quốc2 tháng 12 năm 2015Tiêu chuẩn
  • CD
  • tải nhạc số
Kang&MusicKACD1508[158]
Trung Quốc21 tháng 12 năm 2015Tiêu chuẩn
  • CD
  • tải nhạc số
  • BeggarsChina-XL
  • Starsing
9787883258315[159]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Handy, Bruce (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Review: Adele's 25 Is the Confessional Blockbuster You Wanted It to Be”. Vanity Fair. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ a b Rosen, Jody (ngày 19 tháng 11 năm 2015). “Adele Powers Through a Lifetime of Regret & Weariness on '25' Album Review”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  3. ^ a b c “Adele Finally Shares Update on New Album '25': 'I'm Sorry It Took So Long'. Billboard. ngày 24 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  4. ^ a b Tim Jonze (ngày 1 tháng 1 năm 1970). “Adele reveals details of new album 25 | Music”. The Guardian. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ a b “Adele's new track: Other artists pushed material back to avoid clash - BBC Newsbeat”. Bbc.co.uk. ngày 1 tháng 1 năm 1970. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ a b “Adele's New Album '25' to be Epic Release, Other Artists Advised to Drop Their Records at a Later Date: Entertainment”. Latinos Post. ngày 13 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ a b c Lynch, Joe (ngày 22 tháng 10 năm 2015). “Adele Reveals Release Date, Tracklist for '25' Album”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ Leyfield, James (ngày 5 tháng 5 năm 2014). “Adele drops biggest hint yet she is to release a third album imminently”. Daily Mail. London. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ a b “Adele Teases New Album '25' On Twitter”. Capital FM. ngày 5 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ Kaufman, Gil (3 tháng 4 năm 2012) "Adele To Release New Single This Year". MTV. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012
  11. ^ “Adele Admits Almost Quitting Music After '21'. Radio.com. ngày 23 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2015.
  12. ^ “Adele Gives Birth to Baby Boy”. Billboard. ngày 21 tháng 10 năm 2012.
  13. ^ “Adele on Her Return: 'I Was So Frightened That No One Cared'. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ “Adele Scrapped A "Boring" Album About Motherhood Before '25'. Idolator. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ Collins, Hattie (ngày 29 tháng 10 năm 2015). “adele interview: world exclusive first interview in three years”. ID. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  16. ^ Hiatt, Brian (ngày 3 tháng 11 năm 2015). “Adele: Inside Her Private Life and Triumphant Return”. Rolling Stone. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
  17. ^ “Adele Speaks Out On SiriusXM, Beats Radio 1, 'Hello' Explodes Worldwide”. All Access.
  18. ^ “Radio on Adele's 'Hello': 'She Can Make You Feel What She Feels'. Billboard.
  19. ^ “Adele confirms new album is called 25”. BBC News. ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ “Adele says new album '25' is about 'trying to clear out the past'. NME. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  21. ^ “Adele Finally Shares Update on New Album '25': 'I'm Sorry It Took So Long'. Billboard. ngày 21 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  22. ^ O'Connor, Samantha. “Adele – 25 – Review”. Thefourohfive.com. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  23. ^ “Adele – 25: A first listen – BBC News”. BBC. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2015.
  24. ^ Jones, Preston (ngày 18 tháng 11 năm 2015). “Adele gives us a Million reasons to love 25”. Fort Worth Star-Telegram. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  25. ^ “Reviews for 25 by Adele”. Metacritic. CBS Interactive. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  26. ^ Erlewine, Stephen Thomas. “25 – Adele”. AllMusic. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2015. templatestyles stripmarker trong |work= tại ký tự số 1 (trợ giúp)
  27. ^ “Adele's '25' Sets Biggest U.K. Opening Sales Week, Most Downloaded No. 1 Album”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  28. ^ Copsey, Rob (ngày 27 tháng 11 năm 2015). “Adele's 25 is officially the UK's biggest selling Number 1 album ever”. Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  29. ^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 11 năm 2015). “Adele's '25' Sells 2.3 Million in First Three Days in U.S., Aiming for 2.9 Million Debut Week”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2015.
  30. ^ “Adele's '25' Is Already 2015's Biggest-Selling Album”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  31. ^ “Official: Adele Breaks *NSYNC's Single-Week U.S. Album Sales Record”. Billboard. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  32. ^ “Global Music Report” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2016.
  33. ^ Andy Gill (ngày 18 tháng 11 năm 2015). “Adele 25 review: New album arrives to save the music industry | Culture”. The Independent. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2015.
  34. ^ “Adele Gives Target a Boost, CEO Says”. Fortune. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  35. ^ Adam Sherwin (ngày 20 tháng 11 năm 2015). “Adele 25: New album on course to sell a million copies on its first day”. The Independent. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2015.
  36. ^ Caulfield, Keith (ngày 5 tháng 1 năm 2016). “Adele's '25' Rules as Nielsen Music's Top Album of 2015 in U.S.”. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  37. ^ “Adele Is Pregnant!”. Us Weekly. ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2012.
  38. ^ Adele (ngày 29 tháng 6 năm 2012). “I've got some news...”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  39. ^ “Adele pregnant with first child”. Belfast Telegraph. ngày 29 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  40. ^ Malec, Brett (ngày 26 tháng 6 năm 2013). “Adele's Baby Boy Angelo: See Photos of His Adorable Face!”. E!. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  41. ^ Galbraith, Alex (ngày 23 tháng 10 năm 2013). “Adele Considered Quitting Music After '21'. UPROXX. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  42. ^ “Most anticipated albums of 2015: Adele to Led Zeppelin, via Kanye West”. SMH. ngày 6 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  43. ^ “30 Most Anticipated Albums of 2015”. Billboard. ngày 30 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  44. ^ “30 Most Anticipated Albums of 2015”. Fuse. ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  45. ^ “Adele Teases '25' Album On Twitter?”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 5 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2015.
  46. ^ Frank, Alex (ngày 11 tháng 9 năm 2014). “Waiting for New Albums From Rihanna, Adele, Frank Ocean, and Robyn”. Vogue. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2014.
  47. ^ Buttterly, Amelia (ngày 10 tháng 10 năm 2014). “No new Adele album in 2014, according to XL's accounts”. Newsbeat. BBC. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2014.
  48. ^ Rayne, Naja (ngày 27 tháng 8 năm 2015). “Adele's New Album Due Out in November": Report”. People. Time Inc. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2015.
  49. ^ Josephs, Brian (ngày 9 tháng 9 năm 2015). “The 25 Most Anticipated Albums of Fall 2015”. Consequence of Sound. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  50. ^ Corner, Lewis (ngày 29 tháng 12 năm 2014). “20 albums we're most excited for in 2015: Rihanna, Adele, Kanye - Music Feature”. Digital Spy. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  51. ^ “The Week In Pop: The 18 Most Anticipated Pop Albums Of The Fall”. Stereogum. ngày 17 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  52. ^ ITV1's The X Factor and Downton Abbey dominate Sunday viewing
  53. ^ “Adele 'teases new material in TV advert'. BBC. ngày 18 tháng 10 năm 2015.
  54. ^ Duboff, Josh (ngày 2 tháng 1 năm 2014). “Adele's Mysterious New Teaser Has Stymied a Planet”. Vanity Fair. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  55. ^ Mack, Emmy. “Everyone Is Getting Super Emotional About Adele's New Album, Especially Adele - Music News, Reviews, Interviews and Culture”. Music Feeds. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  56. ^ Feeney, Nolan (ngày 22 tháng 10 năm 2015). “Adele Just Shared the Release Date for New Album 25”. Time. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  57. ^ “iTunes (U.S.) - Music - Adele - 25”. iTunes (U.S.). ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.
  58. ^ a b c d “Adele - 25 - Target Exclusive: Target”. Target. ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.
  59. ^ “Adele New Album with 3 Japan Only Bonus Tracks”. cdjapan. 27 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2015.
  60. ^ “iTunes Music – 25 by Adele”. iTunes Store (US). Apple Inc. ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2015.
  61. ^ "Australiancharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  62. ^ "Austriancharts.at – Adele – 25" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
  63. ^ "Ultratop.be – Adele – 25" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  64. ^ "Ultratop.be – Adele – 25" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  65. ^ “Ranking – Portal Sucesso!: As músicas mais tocadas e os CDs e DVDs mais vendidos do Brasil” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Portalsucesso.com.br. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2015.
  66. ^ "Adele Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  67. ^ “Top of the Shops – službena tjedna lista prodanih albuma u Hrvatskoj”. Hdu-toplista.com. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2015.
  68. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201548 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  69. ^ "Danishcharts.dk – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  70. ^ "Dutchcharts.nl – Adele – 25" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  71. ^ "Adele: 25" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  72. ^ "Lescharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  73. ^ "Longplay-Chartverfolgung at Musicline" (bằng tiếng Đức). Musicline.de. Phononet GmbH. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015 – qua Wayback Machine. Ghi chú: Di chuyển ngày lưu trữ mới nhất (còn hoạt động) để có thông tin chính xác về thứ hạng của album.
  74. ^ “Official IFPI Charts – Top-75 Albums Sales Chart – Week: 4/2016”. IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2016.
  75. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2015. 51. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2015.
  76. ^ "GFK Chart-Track Albums: Week 48, 2015". Chart-Track. IRMA. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  77. ^ "Italiancharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  78. ^ 7 tháng 12 năm 2015/ "Oricon Top 50 Albums: ngày 7 tháng 12 năm 2015" (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2015.
  79. ^ “Top Album - Semanal (del 20 de Noviembre al 26 de Noviembre)” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Amprofon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2016.
  80. ^ "Charts.nz – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2015.
  81. ^ "Norwegiancharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  82. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  83. ^ "Portuguesecharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2015.
  84. ^ “Новый альбом Адель в пятый раз возглавил чарты российского iTunes” (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 2 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  85. ^ 3 tháng 12 năm 2015/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2015.
  86. ^ “SA Top 20 – 5 Desember 2015” (bằng tiếng Afrikaans). RISA. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.
  87. ^ “2015년 50주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2015.
  88. ^ “2015년 50주차 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2015.
  89. ^ "Spanishcharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
  90. ^ "Swedishcharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2015.
  91. ^ "Swisscharts.com – Adele – 25" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2015.
  92. ^ 3 tháng 12 năm 2015/7502/ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2015.
  93. ^ "Adele Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2015.
  94. ^ “CAPIF Rankings Mensual” (bằng tiếng Tây Ban Nha). CAPIF. Bản gốc (Select "Noviembre 2015") lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2016.
  95. ^ McCabe, Kathy. “ARIA chart for 2015 reveal the most popular music that Australia loves to turn up the volume on”. The Advertiser. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  96. ^ “Ö3 Charts”. Oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  97. ^ “ultratop.be – Jaaroverzichten 2015” (bằng tiếng Hà Lan). ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  98. ^ “ultratop.be – Rapports Annuels 2015” (bằng tiếng Pháp). ultratop.be. Hung Medien. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2015.
  99. ^ “Números do Mercado - Ano 2015” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2016.
  100. ^ “Top 50 strana 2015” (bằng tiếng Croatia). CMC.com.hr. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  101. ^ “ALBUM TOP-100 2015”. Hitlisten (bằng tiếng Đan Mạch). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  102. ^ Steffen Hung. “Dutch Charts”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  103. ^ a b “Les meilleures ventes d'albums de l'année 2015 en France” (bằng tiếng Pháp). Pure Charts in France. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2016.
  104. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  105. ^ “Összesített album- és válogatáslemez-lista – eladási darabszám alapján – 2015”. Mahasz. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  106. ^ “IRMA Best of Albums 2015”. IRMA. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2016.
  107. ^ “Classifiche Top of the Music 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digital” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. ngày 8 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2016.
  108. ^ “Los Más Vendidos 2015 – Mejor posición” (bằng tiếng Tây Ban Nha). AMPROFON. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2016.
  109. ^ “The Official NZ Music Charts - End of Year Charts 2015”.
  110. ^ “Lista OLiS – podsumowanie 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2016.
  111. ^ “Пятьдесят оттенков дерзкого” (bằng tiếng Nga). Lenta.ru. ngày 9 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2016.
  112. ^ “2015년 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  113. ^ “2015년 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2016.
  114. ^ “TOP 100 ALBUMES 2015”. promusicae.es. ngày 27 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  115. ^ Steffen Hung (ngày 27 tháng 12 năm 2015). “Schweizer Jahreshitparade 2015”. hitparade.ch. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2016.
  116. ^ Copsey, Rob (ngày 5 tháng 1 năm 2016). “The Official Top 40 Biggest Artist Albums of 2015 revealed”. Official Charts Company.
  117. ^ “ARIA Top 100 Albums 2016”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  118. ^ “Ö3 Austria Top 40 - Album-Charts 2016”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  119. ^ “Jaaroverzichten 2016 Albums”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  120. ^ “Rapports Annuels 2016 Albums”. Hung Medien. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2016.
  121. ^ “Top Canadian Albums - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  122. ^ “ALBUM TOP-100 2016”. Hitlisten (bằng tiếng Đan Mạch). Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  123. ^ “Jaaroverzichten - Album 2016”. Hung Medien. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2016.
  124. ^ “Classement des 200 meilleures ventes d'albums de 2016”. Syndicat National de l'Édition Phonographique (bằng tiếng Pháp). snepmusique.fr. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  125. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2017.
  126. ^ “Los más vendidos 2016” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2017.
  127. ^ “Top Selling Albums of 2016”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  128. ^ “W 2016 roku najlepiej sprzedającym się albumem było "Życie po śmierci" O.S.T.R.” (bằng tiếng Ba Lan). bestsellery.zpav.pl. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  129. ^ “2016년 Album Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  130. ^ “Schweizer Jahreshitparade Alben 2016 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2017.
  131. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2016”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
  132. ^ “Top Billboard 200 Albums - Year-End 2016”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  133. ^ “Digital Albums Year End 2016”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2016.
  134. ^ “2016 Top Album Sales”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2017.
  135. ^ Copsey, Rob (ngày 4 tháng 7 năm 2016). “The UK's 60 official biggest selling albums of all time revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2016.
  136. ^ “ARIA Australian Top 50 Albums”. Australian Recording Industry Association. ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2017.
  137. ^ “Chứng nhận album Áo – Adele – 25” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  138. ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2016” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2016.
  139. ^ Cross, Alan (ngày 3 tháng 5 năm 2016). “Adele's 25 Has Now Sold 1m Copies In Canada”. FYI Music. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2016.
  140. ^ “Chứng nhận album Canada – Adele – 25” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2015.
  141. ^ “Chứng nhận album Đan Mạch – Adele – 25” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2016.
  142. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Adele; '25')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  143. ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2016” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  144. ^ “Hello again – Adele back on top in Ireland”. Raidió Teilifís Éireann. ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  145. ^ “Chứng nhận album Ý – Adele – 25” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2016. Chọn "2016" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "25" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  146. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2015. Nhập Adele ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và 25 ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  147. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Adele – 25” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  148. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  149. ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2016. Chọn Álbumes dưới "Categoría", chọn 2016 dưới "Año". Chọn 22 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
  150. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('25')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2016.
  151. ^ Jones, Alan (ngày 30 tháng 12 năm 2016). “Official Charts Analysis: Little Mix return to albums summit”. Music Week. Intent Media. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2016.
  152. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Adele – 25” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2016. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập 25 vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  153. ^ Trust, Gary (ngày 12 tháng 1 năm 2017). “Hot 100 Chart Moves: James Arthur & Adele Hit the Top 40”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2017.
  154. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Adele – 25” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2016.
  155. ^ McIntyre, Hugh (ngày 24 tháng 6 năm 2016). “Adele's '25' Is Now Available In Full On Streaming Platforms For The First Time”. Forbes. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  156. ^ Some citations concerning the release of 25:
  157. ^ “25 [Japan Bonus Track] by Adele”. ngày 20 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2015.
  158. ^ Adele – 25 Lưu trữ 2015-12-19 tại Archive.today at Hanteo
  159. ^ Adele – 25 at BeggarsChina-XL Recordings

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/25_(album_c%E1%BB%A7a_Adele)