Wiki - KEONHACAI COPA

Olivia Rodrigo

Olivia Rodrigo
Olivia tại Nhà Trắng vào tháng 7 năm 2021
SinhOlivia Isabel Rodrigo
20 tháng 2, 2003 (21 tuổi)
Murrieta, California, Hoa Kỳ.
Nghề nghiệpCa sĩ
Nhạc sĩ
Diễn viên
Năm hoạt động2015–nay
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Hãng đĩa
Websiteoliviarodrigo.com
Chữ ký

Olivia Isabel Rodrigo (sinh ngày 20 tháng 2 năm 2003) là một nữ ca sĩ, nhạc sĩdiễn viên người Mỹ. Cô tham gia nghệ thuật và được khán giả biết tới vào những năm 2010 qua các chương trình truyền hình như BizaardvarkHigh School Musical: The Musical: The Series của Disney. Sau khi ký hợp đồng với GeffenInterscope Records vào năm 2020, Olivia Rodrigo phát hành đĩa đơn đầu tay "Drivers License", đĩa đơn này giúp cô xô đổ vô số kỷ lục và trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 2021, đưa tên tuổi của cô vụt sáng trở thành ngôi sao hàng đầu nước Mỹ. Cùng năm, cô tiếp tục thành công rực rỡ khi phát hành 2 đĩa đơn "Deja Vu" và "Good 4 U".

Sau những thành công liên tiếp với loạt đĩa đơn, cô chính thức cho lên kệ album đầu tay Sour (2021), sau khi phát hành đã đứng đầu các bảng xếp hạng trên toàn cầu, thành công của album đã mang về cho cô một Giải Brit và ba Giải Grammy, bao gồm cả Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Tạp chí danh tiếng Time đã vinh danh cô là Nhân vật giải trí của năm 2021 và tạp chí Billboard đã tôn vinh cô là Người phụ nữ của năm vào năm 2022.

Tiểu sử và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2003–2019: Đầu đời và sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Olivia Isabel Rodrigo sinh ngày 20 tháng 2 năm 2003, tại Trung tâm Y tế Rancho Springs ở Murrieta, California.[3][4][5] Cô sinh sống và lớn lên ở vùng Temecula lân cận.[6] Olivia là người Mỹ đa chủng tộc, với cha là người Mỹ gốc Philippines và mẹ mang trong mình hai dòng máu ĐứcIreland.[7][8][9] Cha cô là một bác sĩ gia đình và mẹ cô là một giáo viên.[7] Cô chia sẻ rằng ông cố nội của cô chuyển tới Hoa Kỳ từ Philippines khi còn là một thiếu niên nên gia đình cô chịu ảnh hưởng từ truyền thống và ẩm thực Philippines.[10] Olivia bắt đầu học thanh nhạc khi đang học mẫu giáo và học piano ngay sau đó.[11] Cô bắt đầu tham gia các lớp học diễn xuất, ca hát năm 6 tuổi và tham gia các vở kịch ở trường tiểu học. [5][12] Olivia biết chơi guitar năm 12 tuổi.[11] Cô yêu thích dòng nhạc alternative rock, đây là dòng nhạc yêu thích của cha mẹ cô, với những ban nhạc như No Doubt, Pearl Jam, the White Stripes, và Green Day. Olivia bắt đầu sáng tác khi nghe nhạc đồng quê, đặc biệt là những bản nhạc của ca sĩ kiêm nhạc sĩ Taylor Swift.[13] Cô chuyển đến Los Angeles sau khi hoàn thành vai diễn trong loạt phim Bizaardvark.[12]

Olivia xuất hiện lần đầu trên màn ảnh trong một quảng cáo của Old Navy.[14][15] Ngay sau đó vào năm 2015, ở tuổi 12, cô có vai chính đầu tay trong sự nghiệp diễn xuất với vai Grace Thomas trong bộ phim An American Girl: Grace Stirs Up Success được phát hành trực tiếp dưới dạng băng đĩa.[16] Năm 2016, cô được khán giả biết tới nhiều hơn khi đóng vai Paige Olvera, một nghệ sĩ guitar trong loạt phim Bizaardvark của Disney Channel,[17][18][19] cô sẽ tham gia diễn xuất trong 3 mùa.[cần dẫn nguồn]

Vào tháng 2 năm 2019, cô được chọn vào vai chính Nini Salazar-Roberts trong loạt phim High School Musical: The Musical: The Series của Disney+, lên sóng vào tháng 11 năm cùng năm;[20] cô đã sáng tác ca khúc "All I Want" và đồng sáng tác ca khúc "Just for a Moment" với bạn diễn Joshua Bassett cho loạt phim.[21] Cô được khen vì vai diễn của mình trong loạt phim,[22][23] với Joel Keller từ tờ Decider mô tả cô là "đặc biệt có từ tính".[24]

2020–2022: Đột phá trong âm nhạc và Sour[sửa | sửa mã nguồn]

Olivia đã ký hợp đồng với Interscope RecordsGeffen Records vào năm 2020. Cô đã thương lượng hợp đồng thu âm để đảm bảo bản quyền âm nhạc cho những tác phẩm của cô.[7] Vào ngày 8 tháng 1 năm 2021, cô phát hành đĩa đơn đầu tay, "Drivers License", đồng sáng tác với nhà sản xuất âm nhạc Dan Nigro.[25][26][27] Trong tuần đầu phát hành, "Drivers License" đã được giới phê bình đánh giá cao,[28] và 2 lần phá vỡ kỷ lục trên Spotify về lượt nghe trong ngày với một ca khúc không phải nhạc lễ hội với hơn 15,7 triệu lượt nghe trên toàn cầu vào ngày 11 tháng 1 và đạt 17 triệu lượt nghe trên toàn cầu vào ngày hôm sau.[29][30] Đĩa đơn này đã xô đổ vô số kỷ lục trên Spotify, ca khúc đã phá kỷ lục lượt nghe trong một tuần trên Spotify là ca khúc đầu tiên đạt 80 triệu lượt nghe trên toàn cầu.[31] Bài hát xếp vị trí quán quân trên Billboard Hot 100,[32] và đạt vị trí quán quân ở nhiều quốc gia khác.[33][34] Olivia chia sẻ trong một cuộc phỏng vấn rằng "Đó là tuần điên rồ nhất trong cuộc đời tôi ... Toàn bộ cuộc sống của tôi giống như đã thay đổi hoàn toàn."[35]

Vào ngày 1 tháng 4 năm 2021, Olivia tiếp tục phát hành đĩa đơn tiếp theo, "Deja Vu", đĩa đơn đã đứng thứ 8 trên Billboard Hot 100,[36] thành công của đĩa đơn đã giúp cô trở thành nghệ sĩ đầu tiên ra mắt 2 đĩa đơn đầu tiên đều nằm trong top 10 của Hot 100.[37] Cô cho ra mắt đĩa đơn thứ 3, "Good 4 U", vào ngày 14 tháng 5 năm 2021, và trở thành đĩa đơn thứ 2 của cô đạt vị trí quán quân trên Hot 100.[38][39] Sau những thành công liên tiếp với loạt đĩa đơn, cô chính thức cho lên kệ album đầu tay Sour, vào ngày 21 tháng 5 năm 2021, nhận được sự hoan nghênh của giới phê bình.[40] Charlie Gunn của tờ The Forty-Five đã gọi đây là "album của một cô gái 18 tuổi vĩ đại nhất kể từ thời của Taylor Swift hay Lorde".[41] Chris Molanphy của tờ Slate cho biết chỉ với ba đĩa đơn đã giúp Olivia tạo nên vị thế "nghệ sĩ mới đa năng nhất của Thế hệ Z".[42] Theo nhà phê bình Robin Murray của tờ Clash, Olivia được coi là một trong những nghệ sĩ xuất sắc nhất của Thế hệ Z,[43] trong khi tạp chí Variety mệnh danh "giọng hát của Thế hệ Z" trong trang bìa về Olivia Rodrigo.[44] Sour ra mắt ở vị trí quán quân Billboard 200 đứng đầu tổng cộng 5 tuần trên bảng xếp hạng này, trở thành album của nghệ sĩ nữ xếp ở vị trí quán quân lâu nhất năm 2021.[45]

Vào tháng 6 năm 2021, Olivia công chiếu Sour Prom, một bộ phim về buổi hòa nhạc có chủ đề vũ hội trên YouTube.[46] Vào ngày 16 tháng 12 năm 2021, Olivia công bố chuyến lưu diễn vòng quanh thế giới, bao gồm các điểm dừng tại Mỹ, Canada, và Châu Âu.[47] Ba ngày sau, cô được tờ Time vinh danh là Nhân vật giải trí của năm.[48] Trong một bài đăng trên Instagram vào ngày 24 tháng 12 năm 2021, Olivia đã tải lên một đoạn trích của bài hát Giáng sinh có tên "The Bels" mà cô đã viết và thu âm khi mới 5 tuổi.[49][50] Theo tờ Billboard, Rodrigo kết thúc năm 2021 với tư cách là nghệ sĩ có đĩa đơn bán chạy nhất thế giới,[51] 8 bài hát của cô đã loạt vào bảng xếp Global 200, với "Drivers License" ở vị trí thứ 4, "Good 4 U" ở vị trí thứ 9, và"Deja Vu" ở vị trí thứ 27.[52]MỹUK, Sour lần lượt xếp thứ 3 và thứ 4 trong những album bán chạy nhất năm 2021.[53][54] Sour và "Drivers License" cũng lần lượt là ablum và đĩa đơn có lượt nghe nhiều nhất trên Spotify toàn cầu.[55] Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế (IFPI) xếp hạng Olivia thứ 10 trong Danh sách nghệ sĩ âm nhạc bán đĩa nhạc chạy nhất năm 2021 và Sour xếp thứ 2 trong Danh sách album bán chạy nhất năm 2021.[56]

Vào ngày 17 tháng 2 năm 2022, Olivia đã phát hành đoạn trailer về bộ phim tài liệu driving home 2 u (a SOUR film) trên Disney+, bộ phim sau đó được phát hành vào ngày 25 tháng 3 năm 2022.[57] Olivia đã nhận được 8 đề cử tại Giải Grammy lần thứ 64, bao gồm Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Album của năm cho Sour, Thu âm của nămBài hát của năm cho "Drivers License".[58] Cô đã chiến thắng tại hạng mục Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất, Album giọng Pop xuất sắc nhất cho Sour, và Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất cho "Drivers License".[59]

2023–nay: Guts[sửa | sửa mã nguồn]

Phong cách nghệ thuật[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng nhạc mà Olivia Rodrigo đang theo đuổi là,[60] pop rock,[61] teen pop,[62] indie pop,[63] alternative pop,[64] và dòng nhạc bubblegum pop.[65] Olivia lấy Taylor SwiftLorde làm nguồn cảm hứng âm nhạc của mình.[66][67] Olivia tâm sự âm nhạc từ lâu trở thành một phần cuộc sống của cô:

Không ai nói cho bạn biết làm thế nào để sáng tác nhạc và thực hiện thế nào cho tốt. Được tự do sáng tạo là điều tôi thích nhất trên đời. Sự độc lập là điều không có được khi làm diễn viên. Vì vậy, tôi muốn thử sức trong âm nhạc.

Cô cũng bị ảnh hưởng bởi Alanis Morissette, Kacey Musgraves,[68] Fiona Apple, St. Vincent,[69] Cardi B,[70] Gwen Stefani[71]Avril Lavigne.[72] Olivia chia sẻ rằng cô muốn trở thành một nhạc sĩ chứ không phải "một ngôi sao nhạc pop từng sống". Cô cũng tiết lộ lý do chọn ký hợp đồng với Interscope/Geffen Records bởi vì CEO của hãng đã khen ngợi khả năng sáng tác của cô, chứ không phải "phẩm chất ngôi sao tiềm năng" của cô.[7] Nhà báo Laura Snapes gọi cô là "người cầm cờ" cho làn sóng âm nhạc mới, những người nghiêng về thể loại ballad tình cảm "vẫn giàu cảm xúc, nhưng lại hướng nội, không bộc lộ nhiều cảm xúc", và mô tả cảm hứng âm nhạc của cô bắt nguồn từ đau khổ, sức khẻo tinh thần, mang một chút nỗi buồn mà không phô trương thể hiện những góc nhìn thực tế hơn là kiên cường.[73] Olivia Rodrigo sở hữu chất giọng soprano (nữ cao).[74][75]

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Olivia Rodrigo with the U.S. President Joe Biden at the Oval Office, posing to press cameras with sunglasses, as part of a government campaign that aims to encourage the American youth to get vaccinated against COVID-19
Olivia cùng Tổng thống Joe Biden trong chiến dịch quảng bá tiêm chủng COVID-19 cho người trẻ

Vào ngày 13 tháng 7 năm 2021, Olivia tham gia một nỗ lực của Nhà Trắng nhằm thúc đẩy tiêm chủng Vaccine COVID-19 cho những người trẻ ở Mỹ. Cô đã gặp Tổng thống Joe Biden, Phó Tổng thống Kamala Harris và Cố vấn Y tế trưởng Anthony Fauci, để thảo luận về vấn đề.[76][77][78] CNN báo cáo rằng Olivia sẽ quay video về tầm quan trọng của việc tiêm chủng cho những người trẻ tuổi, bao gồm cả việc trả lời các câu hỏi của giới trẻ về việc tiêm chủng.[76] Cô trở thành đối tác có tầm ảnh hưởng đầu tiên của Glossier vào năm 2022.[79] Olivia cũng là diễn giả và tham luận viên của Geena Davis Institute on Gender in Media.[80]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Album[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách album phòng thu, với vị trí trên bảng xếp hạng, doanh số và chứng nhận
Tiêu đềThông tin chi tiếtVị trí cao nhấtDoanh sốChứng nhận
US
[81]
AUS
[82]
CAN
[83]
DEN
[84]
IRE
[85]
NLD
[86]
NOR
[87]
NZ
[88]
SWE
[89]
UK
[90]
Sour1111111111

Album tổng hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách album phòng thu, với ngày phát hành và hãng đĩa
Tiêu đềThông tin chi tiết
Best of High School Musical: The Musical: The Series
  • Phát hành: 18 tháng 7, 2021[98]
  • Hãng đĩa: Walt Disney
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, phát trực tiếp

Đĩa mở rộng[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa mở rộng, với ngày phát hành và hãng đĩa
Tiêu đềThông tin chi tiết
Bizaardvark (Music from the TV Series)
(cùng với Madison Hu)
  • Phát hành: 7 tháng 10, 2016[99]
  • Hãng địa: Walt Disney
  • Định dạng: Tải kỹ thuật số, phát trực tiếp

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn, với vị trí trên bảng xếp hạng và chứng nhận
Tiêu đềNămVị trí cao nhấtChứng nhậnAlbum
US
[100]
AUS
[82]
CAN
[101]
DEN
[84]
IRE
[85]
NLD
[86]
NOR
[87]
NZ
[102]
SWE
[89]
UK
[90]
"Drivers License"20211111111111
  • RIAA: 5× Bạch kim[91]
  • ARIA: 5× Bạch kim[92]
  • BPI: 2× Bạch kim[93]
  • GLF: 2× Bạch kim[103]
  • IFPI DEN: Bạch kim[104]
  • IFPI NOR: 3× Bạch kim[95]
  • MC: 5× Bạch kim[96]
  • RMNZ: 2× Bạch kim[105]
Sour
"Deja Vu"33424233173464
"Good 4 U"1111111121
  • RIAA: 4× Bạch kim[91]
  • ARIA: 5× Bạch kim[108]
  • BPI: 2× Bạch kim[93]
  • GLF: 2× Bạch kim[103]
  • IFPI DEN: Bạch kim[109]
  • IFPI NOR: 2× Bạch kim[95]
  • MC: 7× Bạch kim[96]
  • RMNZ: 3× Bạch kim[110]
"Traitor"95938353165565
"Brutal"1212138[a][b]
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Đĩa quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn, với năm phát hành, vị trí trên bảng xếp hạng và chứng nhận
Tiêu đềNămVị trí cao nhấtChứng nhậnAlbum
US
[115]
US
Kid
[116]
CAN
[117]
IRE
[85]
NZ
Hot

[118]
POR
[119]
SWE
[89]
UK
[90]
WW
[120]
"Let It Glow"[121]
(cùng với Madison Hu)
2016Non-album promotional single
"I Think I Kinda, You Know"[122]
(cùng với Joshua Bassett)
2019High School Musical: The Musical: The Series: The Soundtrack
"Wondering"[123]
(cùng với Julia Lester)
1077
"All I Want"9047816191118832119
"Out of the Old"[124]
"Just for a Moment"[125]202032
"Even When/The Best Part"[126]
(cùng với Joshua Bassett)
2021*33High School Musical: The Musical: The Series (Season 2)
"YAC Alma Mater"[127]
"Granted"[128]
"The Rose Song"[129]11
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Bài hát xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách bài hát, với năm phát hành, vị trí xếp hạng, chứng nhận, và tên album gốc
Tiêu đềNămVị trí xếp hạngChứng nhậnAlbum
US
[100]
AUS
[82]
CAN
[101]
IRE
[85]
NOR
[87]
NZ
[102]
SPA
[130]
SWE
[89]
UK
[90]
WW
[131]
"1 Step Forward, 3 Steps Back"202119181726[c][d]17Sour
"Enough for You"141414218989[e]13
"Happier"151515281492[f][g]14
"Jealousy, Jealousy"2422213233[h]3619
"Favorite Crime"1613148216761714
"Hope Ur OK"292323[i]22
"—" biểu thị cho bản phát hành không ra mắt trên bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách video âm nhạc, với năm phát hành và các đạo diễn
Tiêu đềNămDiễn viênĐạo diễnGhí chúNguồn
"All I Want"2020Olivia RodrigoStephen Wayne Mallett[135][136]
"Drivers License"2021Matthew Dillon Cohen[137][138]
"Deja Vu"Allie AvitalCùng đóng vai chính cùng với Talia Ryder[139]
"Good 4 U"Petra Collins[140]
"Brutal"[141]
"Traitor"Olivia Bee[142][143]
"Monday"2021The RegrettesDillon DowdellKhách mời[144]

Chuyến lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách vai diễn
NămTiêu đềVai diễnGhi chú
2015An American Girl: Grace Stirs Up SuccessGrace ThomasPhim trực tiếp
2016–2019BizaardvarkPaige OlveraVai chính
2017New Girl[cần dẫn nguồn]TerrineaTập phim: "Young Adult"
2019–nayHigh School Musical: The Musical: The SeriesNini Salazar-RobertsVai chính[20] (mùa 1–2); và mùa 3[145]
2021Saturday Night LiveOlivia RodrigoKhách mời; tập: "Keegan-Michael Key/Olivia Rodrigo"
2022Driving Home 2 U (A Sour Film)Phim tài liệu trên Disney+

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởngNămĐề cửHạng mụcKết quảChú thích
American Music Awards2021Olivia RodrigoNghệ sĩ của nămĐề cử[146]
Nghệ sĩ mới của nămĐoạt giải
Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhấtĐề cử
"Drivers License"Bài hát xu hướng được yêu thích nhấtĐề cử
Video âm nhạc được yêu thích nhấtĐề cử
Bài hát được yêu thích nhất – PopĐề cử
SourAlbum được yêu thích nhấtĐề cử
Apple Music Awards2021Olivia RodrigoNghệ sĩ đột phá của nămĐoạt giải[147]
SourAlbum của nămĐoạt giải
"Drivers License"Bài hát của nămĐoạt giải
ARIA Music Awards2021SourNghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhấtĐề cử[148]
ASCAP Pop Music Awards2022Olivia RodrigoNhạc sĩ của nămĐoạt giải[149]
Billboard Women in Music2022Olivia RodrigoNgười phụ nữ của nămĐoạt giải[150]
Billboard Music Awards2022Olivia RodrigoTop ArtistChưa công bố[151]
Top New ArtistChưa công bố
Top Female ArtistChưa công bố
Top Hot 100 ArtistChưa công bố
Top Streaming Songs ArtistChưa công bố
Top Radio Songs ArtistChưa công bố
Top Billboard Global 200 ArtistChưa công bố
Top Billboard Global (Excl. U.S.) ArtistChưa công bố
"Good 4 U"Top Hot 100 SongChưa công bố
Top Streaming SongChưa công bố
Top Radio SongChưa công bố
Top Billboard Global 200 SongChưa công bố
SourTop Billboard 200 AlbumChưa công bố
Brit Awards2022Olivia RodrigoNghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhấtĐề cử[152]
"Good 4 U"Bài hát quốc tế hay nhấtĐoạt giải
Danish Music Awards2021SourAlbum quốc tế của nămĐoạt giải[153]
GAFFA Awards2022Olivia RodrigoNew International Name of the YearĐề cử[154]
Global Awards2022Olivia RodrigoBest FemaleĐề cử[155]
Ngôi sao đang lênĐề cử
Grammy Awards2022SourAlbum của nămĐề cử[59]
Album giọng Pop xuất sắc nhấtĐoạt giải
"Drivers License"Thu âm của nămĐề cử
Bài hát của nămĐề cử
Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhấtĐoạt giải
"Good 4 U"Video âm nhạc xuất sắc nhấtĐề cử
Olivia RodrigoNghệ sĩ mới xuất sắc nhấtĐoạt giải
iHeartRadio Music Awards2021Social Star AwardĐoạt giải[156]
2022Female Artist of the YearĐoạt giải[157]
Best New Pop ArtistĐoạt giải
Best Fan ArmyĐề cử
"Drivers License"Song of the YearĐề cử
Best Music VideoĐề cử
Best LyricsĐề cử
"Deja Vu"Đề cử
"Good 4 U"TikTok Bop of the YearĐoạt giải
Juno Awards2022SourAlbum quốc tế của nămChưa công bố[158]
LOS40 Music Awards2021Olivia RodrigoNghệ sĩ quốc tế mới xuất sắc nhấtĐề cử[159]
"Drivers License"Bài hát quốc tế hay nhấtĐề cử
SourAlbum quốc tế xuất sắc nhấtĐoạt giải
Meus Prêmios Nick2021"Good 4 U"Challenge Hits of the YearĐề cử[160]
Video của nămĐề cử
MTV Europe Music Awards2021Olivia RodrigoNghệ sĩ Mỹ xuất sắc nhấtĐề cử[161]
Nghệ sĩ Pop xuất sắc nhấtĐề cử
Nghệ sĩ mới xuất sắc nhấtĐề cử
Nghệ sĩ đột phá nhấtĐoạt giải
"Drivers License"Bài hát hay nhấtĐề cử
MTV Millennial Awards2021Global Hit of the YearĐề cử[162]
MTV Millennial Awards Brazil2021"Good 4 U"Global HitĐề cử[163]
MTV Video Music Awards2021Olivia RodrigoNghệ sĩ mới xuất sắc nhấtĐoạt giải[164]
Nghệ sĩ của nămĐề cử
"Drivers License"Bài hát của nămĐoạt giải
Push Performance of the YearĐoạt giải
"Good 4 U"Pop xuất sắc nhấtĐề cử
Song of SummerĐề cử[165]
Myx Music Awards2021Olivia RodrigoGlobal Achievement AwardĐoạt giải[166]
Nickelodeon Kids' Choice Awards2022High School Musical: The Musical: The Series vai NiniFavorite Female TV Star (Kids)Đoạt giải[167]
Olivia RodrigoFavorite Breakout ArtistĐoạt giải
Favorite Global Music Star
(North America nominee)
Đề cử
Nickelodeon Mexico Kids' Choice Awards2021"Good 4 U"Global HitĐề cử[168]
NME Awards2022Olivia RodrigoNghệ sĩ mới xuất sắc nhất thế giớiĐoạt giải[169]
[170]
"Good 4 U"Bài hát hay nhất thế giớiĐề cử
People's Choice Awards2021Olivia RodrigoNữ nghệ sĩ của nămĐề cử[171]
Nghệ sĩ mới của nămĐoạt giải
"Good 4 U"Bài hát của nămĐề cử
Video âm nhạc của nămĐề cử
SourAlbum của nămĐoạt giải
Rockbjörnen2021"Drivers License"Bài hát nước ngoài của nămĐề cử[172]
RTHK International Pop Poll Awards2021Top 10 bài hát vàng quốc tếĐoạt giải[173]
Time 100 Next2021Olivia RodrigoPhenomsĐoạt giải[174]
UK Music Video Awards2021Sour PromDự án video đặc biệt hay nhấtĐề cử[175]
Variety Hitmakers2021Olivia RodrigoNhạc sĩ của nămĐoạt giải[176]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "Brutal" không lọt vào Bảng xếp hạng Singellista của Thụy Điển, nhưng đạt vị trí thứ 7 trên Bảng xếp hạng Heatseeker của Thụy Điển.[113]
  2. ^ "Brutal" không lọt vào Bảng xếp hạng đĩa đơn của Vương quốc Anh, nhưng đạt vị trí thứ 8 trên Bảng xếp hạng phát trực tuyến của Vương quốc Anh.[114]
  3. ^ "1 Step Forward, 3 Steps Back" không lọt vào Bảng xếp hạng Singellista của Thụy Điển, nhưng đạt vị trí thứ 11 trên Bảng xếp hạng Heatseeker của Thụy Điển.[113]
  4. ^ "1 Step Forward, 3 Steps Back" không lọt vào Bảng xếp hạng đĩa đơn của Vương quốc Anh, nhưng đạt vị trí thứ 19 trên Bảng xếp hạng phát trực tuyến của Vương quốc Anh.[114]
  5. ^ "Enough for You" không lọt vào Bảng xếp hạng đĩa đơn của Vương quốc Anh, nhưng đạt vị trí thứ 15 trên Bảng xếp hạng phát trực tuyến của Vương quốc Anh.[114]
  6. ^ "Happier" không lọt vào Bảng xếp hạng Singellista của Thụy Điển, nhưng đạt vị trí thứ 5 trên Bảng xếp hạng Heatseeker của Thụy Điển.[132]
  7. ^ "Happier" không lọt vào Bảng xếp hạng đĩa đơn của Vương quốc Anh, nhưng đạt vị trí thứ 18 trên Bảng xếp hạng phát trực tuyến của Vương quốc Anh.[114]
  8. ^ "Jealousy, Jealousy" không lọt vào Bảng xếp hạng Singellista của Thụy Điển, nhưng đạt vị trí thứ 20 trên Bảng xếp hạng Heatseeker của Thụy Điển.[133]
  9. ^ "Hope Ur OK" không lọt vào Bảng xếp hạng đĩa đơn của Vương quốc Anh, nhưng đạt vị trí thứ 32 trên Bảng xếp hạng phát trực tuyến của Vương quốc Anh.[114]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Disney+ Actress Olivia Rodrigo Signs to Geffen Records”. Music Connection. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ Andrew Unterberger (12 tháng 1 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Is on Its Way to Being the First Runaway Hit of 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ “Ranch Springs Medical Center”. The Californian. 30 tháng 3 năm 2003. tr. 14. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021 – qua Newspapers.com.Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  4. ^ Rodrigo, Olivia [@Olivia_Rodrigo] (20 tháng 2 năm 2020). “I Am 17 Years Old Today But I Still Do Not Know The Different Styles Of Eggs, Only Scrambled” (Tweet). Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
  5. ^ a b “Olivia Rodrigo”. Geena Davis Institute on Gender in Media. 24 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  6. ^ Unterberger, Andrew (13 tháng 5 năm 2021). “License to Thrive: Olivia Rodrigo Zooms Ahead After 2021's Biggest Breakout Hit”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2021.
  7. ^ a b c d Snapes, Laura (7 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo: 'I'm a teenage girl. I feel heartbreak and longing really intensely'. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2021.
  8. ^ “Olivia Rodrigo of Disney's Bizaardvark chats with about singing, acting, her Filipino family and skateboarding”. Center for Asian American Media. 19 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ Miguel Dumaual (20 tháng 1 năm 2021). “This Filipina just debuted at No. 1 on Billboard's Hot 100 and Global 200 charts”. ABS-CBN News. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2021. Rodrigo identifies as part Filipina. She was born and raised in California to a Filipino father and a German-Irish mother.
  10. ^ “Five cool facts about chart topper Olivia Rodrigo”. BBC. 6 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2021.
  11. ^ a b Phares, Heather. “Olivia Rodrigo | Biography & History”. AllMusic. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2021.
  12. ^ a b Rachel Kleine (28 tháng 12 năm 2015). “Murrieta's Olivia Rodrigo: An American Girl Success Story”. IE Sports & News. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  13. ^ Shafer, Ellise (11 tháng 8 năm 2021). “From Disney to 'Drivers License': Inside Olivia Rodrigo's Musical Journey to Become the Voice of Her Generation”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2021.
  14. ^ Rick Bentley (20 tháng 6 năm 2016). “Disney Channel launches new comedy series 'Bizaardvark'. The Fresno Bee. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  15. ^ “Young stars' real friendship drives Disney's new 'Bizaardvark'. The Columbus Dispatch. 5 tháng 7 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  16. ^ Todd Spangler (1 tháng 2 năm 2016). “Amazon Orders 4 'American Girl' Live-Action Specials”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017. Last year's "An American Girl: Grace Stirs Up Success," based on the 2015 Girl of the Year, Grace Thomas, starred Olivia Rodrigo.
  17. ^ “Bizaardvark”. 30 tháng 3 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  18. ^ Elizabeth Wagmeister (16 tháng 10 năm 2015). “Disney Channel Greenlights Tween Music Comedy Series 'Bizaardvark' (Exclusive)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  19. ^ Denise Petski (15 tháng 12 năm 2016). 'Bizaardvark' Renewed For Second Season By Disney Channel”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
  20. ^ a b Nick Romano (15 tháng 2 năm 2019). High School Musical series assembles a main cast ready to 'Bop to the Top'. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2019.
  21. ^ Martha Sorren (12 tháng 11 năm 2019). “Olivia Rodrigo From 'High School Musical' Wrote Her Own Songs For The Show”. Bustle. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  22. ^ “The cast of Disney+'s High School Musical reboot are already stars”. TV Club (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  23. ^ “High School Musical: The Musical Review: The Series Has Its Head in the Game”. TV Shows (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  24. ^ “Stream It Or Skip It: 'High School Musical: The Musical: The Series' On Disney+, A Super-Meta Tribute To The 'HSM' Franchise”. Decider (bằng tiếng Anh). 8 tháng 11 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  25. ^ “Olivia Rodrigo”. Interscope Records. 8 tháng 1 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021.
  26. ^ @Olivia_Rodrigo (4 tháng 1 năm 2021). “my debut new single 'drivers license' comes out this friday. presave link in my bio. Oh my God Im so excited Im gonna pee my pants” (Tweet). Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021 – qua Twitter.
  27. ^ “Olivia Rodrigo reassesses the meaning of forever on stunning piano-led debut "drivers license". The Line of Best Fit. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2021.
  28. ^ Unterberger, Andrew. “Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Is on Its Way to Being the First Runaway Hit of 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  29. ^ “Olivia Rodrigo's "Driver's License" Broke A Huge Spotify Streaming Record Twice This Week”. Genius. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  30. ^ “How 'Drivers License' Became The Perfect Song For Teen Sadness In 2021”. BuzzFeed News. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  31. ^ McIntyre, Hugh. “Olivia Rodrigo Reset A Very Important Spotify Record With Her Latest Smash Single”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
  32. ^ Trust, Gary (19 tháng 1 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.
  33. ^ Jackson Langford (13 tháng 1 năm 2021). “Olivia Rodrigo's Debut Single 'Drivers License' Has Already Made Streaming History”. Music Feeds. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  34. ^ Ellise Shafer (11 tháng 1 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Hits No. 1 Across Major Streaming Platforms, Earns Praise From Taylor Swift”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2021.
  35. ^ Joe Coscarelli (19 tháng 1 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Drivers License' Hit No. 1 in a Week. Here's How”. The New York Times. ISSN 0362-4331. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2021.(cần đăng ký tài khoản)
  36. ^ Trust, Gary (12 tháng 4 năm 2021). “Bruno Mars & Anderson .Paak, as Silk Sonic, Top Billboard Hot 100 With 'Leave the Door Open'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
  37. ^ “Olivia Rodrigo Makes History on Streaming Songs Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2021.
  38. ^ “Olivia Rodrigo Scores Second Billboard Hot 100 No. 1 With Debut of 'Good 4 U'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  39. ^ “Olivia Rodrigo releases new song 'good 4 u' for debut album 'SOUR'. ABS-CBN News and Current Affairs. 14 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  40. ^ “Reviews and Tracks for Sour by Olivia Rodrigo”. Metacritic. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  41. ^ Gunn, Charlie (22 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo – 'Sour' review: the first cut is the deepest”. The Forty-Five. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
  42. ^ Molanphy, Chris (29 tháng 5 năm 2021). “Why Olivia Rodrigo's "Good 4 U" Is Rock's First Hot 100 No. 1 in Years”. Slate (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2021.
  43. ^ Murray, Robin (21 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo – SOUR”. Clash. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2021.
  44. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :92
  45. ^ “Olivia Rodrigo's 'Sour' Returns to No. 1 on Billboard 200 Albums Chart After Vinyl Release”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2021.
  46. ^ Dailey, Hannah; Chan, Anna (23 tháng 6 năm 2021). “Olivia Rodrigo Delivers an In-Person Promposal to Fans, Announces 'Sour Prom' Concert Film”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.
  47. ^ Hussey, Allison (6 tháng 12 năm 2021). “Olivia Rodrigo Announces Tour”. Pitchfork. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  48. ^ Feldman, Lucy (9 tháng 12 năm 2021). “Entertainer of the Year: Olivia Rodrigo”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2021.
  49. ^ Atad, Corey (24 tháng 12 năm 2021). “Olivia Rodrigo Shares Clip Of The Adorable Christmas Song She Wrote At 5-Years-Old”. Entertainment Tonight Canada. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2021.
  50. ^ @oliviarodrigo (24 tháng 12 năm 2021). “in honor of Christmas Eve may I present to you my very first Christmas song 'the bels' written by 5 year old me lol. happy holidays!!!!”. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2021 – qua Instagram.
  51. ^ Frankenberg, Eric (2 tháng 12 năm 2021). “The Year in Global Charts 2021: Dua Lipa, BTS & Olivia Rodrigo Lead Inaugural Year-End Rankings”. Billboard (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
  52. ^ “Year-End Charts: Billboard Global 200 (2021)”. Billboard. 30 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
  53. ^ a b McIntyre, Hugh (6 tháng 1 năm 2022). “Taylor Swift Claims Four Of The 10 Bestselling Albums Of 2021 As Adele Dominates”. Forbes. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
  54. ^ a b Griffiths, George (4 tháng 1 năm 2022). “The Official Top 40 biggest albums of 2021”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
  55. ^ Beaumont-Thomas, Ben (1 tháng 12 năm 2021). “Bad Bunny most-streamed artist on Spotify for second year running”. The Guardian. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2022.
  56. ^ “bts announced as the winners of ifpi global recording artist of the year”. International Federation of the Phonographic Industry. 24 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
  57. ^ “Olivia Rodrigo Announces New Disney+ Documentary Driving Home 2 U (A Sour Film)”. Pitchfork. 17 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  58. ^ Huff, Lauren. “See the full list of 2022 Grammy nominations”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2022.
  59. ^ a b Atkinson, Katie (3 tháng 4 năm 2022). “Here Are the 2022 Grammy Awards Winners: Full List”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  60. ^ Kornhaber, Spencer (22 tháng 5 năm 2021). “Pop's Buzziest New Songwriter Knows Exactly What to Say”. The Atlantic. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  61. ^ “Olivia Rodrigo claims Official Irish Chart Double with SOUR and Good 4 U”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  62. ^ Sisario, Ben (31 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Sour' Scores the Biggest Debut of the Year”. The New York Times. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.
  63. ^ Salem, Merryana (18 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo's New Music Video Is Packed Full Of References To The Meanest Girls In Cinema”. Junkee. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  64. ^ Capital FM (23 tháng 6 năm 2021). “Olivia Rodrigo Wants To Know: Will You Go To Prom With Her?”. Capital FM. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  65. ^ Close, Paris (14 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo Goes Punk, Sets Bedroom Ablaze In 'Good 4 U' Music Video”. iHeartRadio. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  66. ^ Rodrigo cites Taylor Swift and Lorde as influences:
  67. ^ Heran Mamo (14 tháng 1 năm 2021). “Olivia Rodrigo Woke Up to Taylor Swift's Comment About 'Drivers License': 'I Just About Died'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  68. ^ “Olivia Rodrigo talks debut album SOUR, being inspired by Alanis Morissette”. Official Charts Company (bằng tiếng Anh). 21 tháng 4 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2021.
  69. ^ Sherman, Maria (19 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo Talks New Music, Old Gossip, & Breaking The Disney Mold”. Nylon. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2021.
  70. ^ Mamo, Heran (20 tháng 4 năm 2021). “Olivia Rodrigo Says Cardi B Inspires Her 'Honest' Songwriting: 'I'm So In Love With Her'. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2020.
  71. ^ Atkinson, Katie (4 tháng 6 năm 2021). “Olivia Rodrigo Sent Gwen Stefani, Kim Kardashian & More Celebs This 'Sour' Swag Box”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2021.
  72. ^ Mier, Tomas. “Olivia Rodrigo Fangirls Over Avril Lavigne as She Accepts Songwriter Award: 'So Surreal”. People. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022. Rodrigo admitted she was a huge fan of the "Sk8er Boy" singer, 37.
  73. ^ Snapes, Laura (19 tháng 2 năm 2021). “Big feelings and nowhere to go: how Gen Z reinvented the power ballad”. The Guardian (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2021.
  74. ^ Johnston, Maura (21 tháng 5 năm 2021). “Sour review: Olivia Rodrigo's debut album hints at an even brighter future”. Entertainment Weekly. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  75. ^ June, Sophia (tháng 1 năm 2022). “Mandy Moore Wants To Reboot 'A Walk To Remember' With Olivia Rodrigo”. Nylon. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  76. ^ a b Klein, Betsy (13 tháng 7 năm 2021). “Pop star Olivia Rodrigo coming to the White House to promote vaccines”. CNN. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2021.
  77. ^ “Olivia Rodrigo partners with the White House to promote vaccines”. Today. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  78. ^ “Olivia Rodrigo boosts White House youth vaccine push”. Associated Press. 14 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2021.
  79. ^ Valenti, Laura (19 tháng 4 năm 2022). “Olivia Rodrigo on Her New Glossier Partnership and Why Her Approach to Beauty Is Ever-Evolving”. Vogue.
  80. ^ “Olivia Rodrigo”. Geena Davis Institute. 24 tháng 10 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2019.
  81. ^ Caulfield, Keith (30 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Sour' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart With 2021's Biggest Week”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
  82. ^ a b c “Discography Olivia Rodrigo”. australian-charts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
  83. ^ “Billboard Canadian Albums Chart: June 5, 2021”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2021.
  84. ^ a b “danishcharts.dk – Discography Olivia Rodrigo” (bằng tiếng Đan Mạch). Hung Medien. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  85. ^ a b c d “Discography Olivia Rodrigo”. irish-charts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2021.
  86. ^ a b “Discografie Olivia Rodrigo - dutchcharts.nl”. Dutch Charts. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2021.
  87. ^ a b c “Discography Olivia Rodrigo”. topplista.no. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  88. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. 31 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  89. ^ a b c d “Discography Olivia Rodrigo”. swedishcharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2021.
  90. ^ a b c d “Olivia Rodrigo | full Official Chart history”. Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2021.
  91. ^ a b c d e f g h i j k l m “Chứng nhận Hoa Kỳ – Olivia Rodrigo” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  92. ^ a b c d e f g h “ARIA Charts – Accreditations – 2021” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  93. ^ a b c d e f g h i j k l “Chứng nhận Anh Quốc – Olivia Rodrigo” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2022. Type Olivia Rodrigo vào mục "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter.
  94. ^ “Chứng nhận Đan Mạch – Olivia Rodrigo – Sour” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2021.
  95. ^ a b c d e f g “Chứng nhận Na Uy – Olivia Rodrigo” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2021.
  96. ^ a b c d e f g h i j k l m “Chứng nhận Canada – Olivia Rodrigo” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2022.
  97. ^ “Chứng nhận album New Zealand – Olivia Rodrigo – Sour” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  98. ^ “Best of High School Musical: The Musical: The Series by Olivia Rodrigo on Apple Music”. Apple Music. 18 tháng 7 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2021.
  99. ^ “Bizaardvark (Music from the TV Series) – EP by Olivia Rodrigo & Madison Hu on Apple Music”. Apple Music. 7 tháng 10 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2021.
  100. ^ a b Discography - singles peaks in the US (Billboard Hot 100):
  101. ^ a b Discography - singles peaks in Canada:
  102. ^ a b “Discography Olivia Rodrigo”. charts.nz. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
  103. ^ a b c d e “Sverigetopplistan – Olivia Rodrigo” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2022.
  104. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Olivia Rodrigo – Drivers License” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  105. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Olivia Rodrigo – Drivers License” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  106. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Olivia Rodrigo – Deja Vu” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2022.
  107. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Olivia Rodrigo – Deja Vu” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2021.
  108. ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2022 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2022.
  109. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Olivia Rodrigo – Good 4 U” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  110. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Olivia Rodrigo – Good 4 U” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2022.
  111. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Olivia Rodrigo – Traitor” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2022.
  112. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Olivia Rodrigo – Traitor” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2022.
  113. ^ a b “Veckolista Heatseeker, vecka 21”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  114. ^ a b c d e “Official Audio Streaming Chart Top 100 - 28 May 2021 - 03 June 2021”. Official Charts Company. 28 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2021.
  115. ^ “The Hot 100 Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2021.
  116. ^ “Olivia Rodrigo, Walt Disney, Kid Digital Song Sales, 2020-01-11”. Billboard.
  117. ^ “Billboard Canadian Hot 100 Chart”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2021.
  118. ^ Peaks on the NZ Hot Singles Chart:
  119. ^ “portuguesecharts.com - Olivia Rodrigo - All I Want”. portuguesecharts.com. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2021.
  120. ^ “Global 200 Chart”. Billboard. 30 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2020.
  121. ^ Rodrigo, Olivia; Hu, Madison (11 tháng 11 năm 2016). “Let It Glow (From "Frozen Northern Lights") - Single”. Apple Music (US). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  122. ^ “I Think I Kinda, You Know”. Amazon.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  123. ^ “Wondering”. Amazon.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  124. ^ “Out of the Old”. Amazon.com. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2021.
  125. ^ “Just for a Moment”. Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2022.
  126. ^ “Even When/The Best Part”. Amazon. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2021.
  127. ^ Olivia Rodrigo, YAC Alma Mater, lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2021, truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021
  128. ^ Olivia Rodrigo, Granted, lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2021, truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021
  129. ^ Rodrigo, Olivia (18 tháng 6 năm 2021). “The Rose Song (From "High School Musical: The Musical: The Series (Season 2)") - Single”. Apple Music (US). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  130. ^ “El portal de Música”. elportaldemusica.es. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2021.
  131. ^ “Global 200 Chart”. Billboard. 5 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  132. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 24”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  133. ^ “Veckolista Heatseeker, vecka 31”. Sverigetopplistan. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2021.
  134. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Olivia Rodrigo – Favorite Crime” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  135. ^ “Olivia Rodrigo - All I Want (Official Video)”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2021 – qua YouTube.
  136. ^ Gibson, Kelsie (19 tháng 3 năm 2020). “Exclusive: Olivia Rodrigo Sings Her Heart Out in First Look at "All I Want" Music Video”. PopSugar. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2021.
  137. ^ Droke, Carolyn (8 tháng 1 năm 2021). “Olivia Rodrigo Is In A Lane Of Her Own In Her 'Drivers License' Video”. Uproxx. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  138. ^ “Matthew Dillon Cohen: Filmography”. matthewdilloncohen.nyc. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  139. ^ Dodson, P. Claire (1 tháng 4 năm 2021). “Olivia Rodrigo's 'Deja Vu' MV Puts a New Twist on That Love Triangle”. Teen Vogue. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  140. ^ Shaffer, Claire (14 tháng 5 năm 2021). “Olivia Rodrigo Shares Petra Collins-Directed 'Good 4 U' Video”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2021.
  141. ^ Rodrigo, Olivia (23 tháng 8 năm 2021). “brutal (Official Video)”. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021 – qua YouTube.
  142. ^ Avila, Daniela (21 tháng 10 năm 2021). “Olivia Rodrigo Embodies Reckless Teen in Nostalgic 'Traitor' Music Video: Watch”. People. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021.
  143. ^ Rodrigo, Olivia (21 tháng 10 năm 2021). “Olivia Rodrigo - traitor (Official Video)”. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021 – qua YouTube.
  144. ^ Legaspi, Althea (24 tháng 9 năm 2021). “The Regrettes, Olivia Rodrigo Battle 'Monday' Blues on Dancefloor”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2021.
  145. ^ Paul, Larisha (8 tháng 3 năm 2022). “Olivia Rodrigo Isn't Graduating From High School Musical Quite Yet”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2022.
  146. ^ “Nominations Announced for the 2021 American Music Awards”. The AMAs.com. 28 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021.
  147. ^ “Apple announces third annual Apple Music Award winners”. Apple Newsroom (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  148. ^ Kelly, Vivienne (20 tháng 10 năm 2021). “ARIA Awards nominees revealed: Amy Shark & Genesis Owusu lead the charge”. The Music Network. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
  149. ^ Aswad, Jem (11 tháng 4 năm 2022). “Olivia Rodrigo Wins Songwriter of the Year at ASCAP Pop Awards”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2022.
  150. ^ “Olivia Rodrigo Named 2022 Billboard 'Woman of the Year'. Billboard. 4 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  151. ^ Grien, Paul (8 tháng 4 năm 2022). “The Weeknd and Doja Cat Lead 2022 Billboard Music Awards Finalists: Full List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2022.
  152. ^ Daly, Rhian (8 tháng 2 năm 2022). “Here are all the winners from the BRIT Awards 2022”. NME. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2022.
  153. ^ Bureau, Ritzaus (20 tháng 11 năm 2021). “Danish Music Awards − og vinderne er...” [Danish Music Awards − and the winners are ...]. Gaffa (bằng tiếng Đan Mạch). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022.
  154. ^ Rosenstand Svidt, Ole (4 tháng 3 năm 2022). “GAFFA-Prisen 2022: Se alle vinderne” [GAFFA Prize 2022: See all the winners]. Gaffa (bằng tiếng Đan Mạch). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2022.
  155. ^ “The Global Awards 2022 Winners Have Been Announced”. Capital FM (bằng tiếng Anh). 14 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  156. ^ Fields, Taylor (7 tháng 4 năm 2021). “2021 iHeartRadio Music Awards: See The Full List of Nominees”. iHeartRadio. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2021.
  157. ^ Fields, Taylor. “2022 iHeartRadio Music Awards: See The Full List of Nominees | iHeartRadio”. iHeartRadio Music Awards (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
  158. ^ “Juno Award Nominees”. 1 tháng 3 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
  159. ^ “LOS40 Music Awards 2021 – Nominados”. LOS40 (bằng tiếng Tây Ban Nha). 5 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2021.
  160. ^ Cesar, Karen (19 tháng 8 năm 2021). “Meus Prêmios Nick 2021: Confira se seu artista favorito está entre os finalistas da premiação e vote” [Meus Prêmios Nick 2021: Check out if your favorite artist is among the awards finalists and vote]. Febre Teen (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2021.
  161. ^ Grein, Paul (20 tháng 10 năm 2021). “Justin Bieber Leads 2021 MTV EMA Nominations”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  162. ^ “La lista completa de los nominados a los Premios MTV MIAW 2021”. UnoTV. 7 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2021.
  163. ^ “Luísa Sonza, Anitta, Pabllo Vittar: confira os indicados do 'MTV MIAW 2021' [Luísa Sonza, Anitta, Pabllo Vittar: check out the 'MTV MIAW 2021' nominees] (bằng tiếng Bồ Đào Nha). UOL. 23 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2021.
  164. ^ Martoccio, Angie (11 tháng 8 năm 2021). “2021 MTV VMAs: Justin Bieber, Megan Thee Stallion, Olivia Rodrigo Lead Nominations”. Rolling Stone. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2021.
  165. ^ “Vote for the MTV VMA Group of the Year and Song of the Summer starting tomorrow”. Lakes Media Network. 3 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.
  166. ^ “SB19 claims top prizes in Myx Music Awards 2021”. ABS-CBN. 8 tháng 8 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  167. ^ Grein, Paul (9 tháng 4 năm 2022). “Olivia Rodrigo, Billie Eilish, BTS and More Big Winners from 2022 Kids' Choice Awards (Full List)”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2022.
  168. ^ “¡Cómo Votar En Los KCA México 2021!” (PDF). MTV South Services (bằng tiếng Tây Ban Nha). 29 tháng 6 năm 2021. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
  169. ^ “BandLab NME Awards 2022 nominations for Sam Fender and Billie Eilish”. Virgin Radio UK. 27 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022. Note: complete list of nominees
  170. ^ Green, Alex (2 tháng 3 năm 2022). “All the winners from the NME Awards 2022”. The Independent (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2022. Note: list of winners only
  171. ^ Nazareno, Mia (7 tháng 12 năm 2021). “2021 People's Choice Awards Winners List”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2021.
  172. ^ “Så blir Rockbjörnen 2021 – allt du vill veta om galan”. Hänt. 1 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2021.
  173. ^ “第三十二屆國際流行音樂大獎”. RTHK (bằng tiếng chinese). 29 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  174. ^ Stefani, Gwen (17 tháng 2 năm 2021). “Olivia Rodrigo is on the Time 100 Next 2021 list”. Time. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  175. ^ “UK Music Video Awards 2021 nominations revealed”. shots.net. 29 tháng 9 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
  176. ^ “Avril Lavigne Presents Olivia Rodrigo With Variety Hitmakers' Songwriter of the Year Award: 'Her Songs Are Her Truth'. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Olivia_Rodrigo