Wiki - KEONHACAI COPA

Marco Reus

Marco Reus
Reus trong màu áo Borussia Dortmund năm 2023
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Marco Reus[1]
Ngày sinh 31 tháng 5, 1989 (34 tuổi)[2]
Nơi sinh Dortmund, Tây Đức
Chiều cao 1,80 m (5 ft 11 in)[3]
Vị trí Tiền vệ tấn công
Tiền đạo cánh
Thông tin đội
Đội hiện nay
Borussia Dortmund
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–1996 Post SV Dortmund
1996–2006 Borussia Dortmund
2006–2008 Rot Weiss Ahlen
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 Rot Weiss Ahlen II 6 (3)
2007–2009 Rot Weiss Ahlen 44 (5)
2009–2012 Borussia Mönchengladbach 99 (37)
2012– Borussia Dortmund 268 (114)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U21 Đức 2 (0)
2011– Đức 48 (15)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Đức
UEFA Euro
Huy chương đồng – vị trí thứ baBa Lan & Ukraina 2012
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17:45, 27 tháng 5 năm 2023 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21:40, 11 tháng 11 năm 2021 (UTC)

Marco Reus (phát âm tiếng Đức: [ˈmaʁkoː ˈʁɔʏs]; sinh ngày 31 tháng 5 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Đức hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền đạo cánh cho câu lạc bộ Borussia Dortmund tại BundesligaĐội tuyển bóng đá quốc gia Đức. Reus được biết đến bởi tính linh hoạt, tốc độ và kỹ thuật trên sân.[4]

Reus bắt đầu sự nghiệp thi đấu ở đội trẻ của Borussia Dortmund, trước khi chuyển đến chơi cho Rot Weiss Ahlen. Anh đã từng chơi cho 3 câu lạc bộ chuyên nghiệp, trong đó nổi bật và có tầm ảnh hưởng nhất là tại Borussia Mönchengladbach.[5] Ở đây, Reus chơi chủ yếu ở hành lang cánh trái; Tuy nhiên, Reus cũng có khả năng chơi ở cánh phải và từ trung lộ, do có khả năng kiểm soát bóng tốt bằng cả hai chân. Năm 2012 là mùa giải thành công nhất của Reus khi anh ghi được 18 bàn và giúp đội bóng đảm bảo một vị trí tại UEFA Champions League mùa giải tiếp theo. Sau đó Reus đã đồng ý chuyển sang câu lạc bộ đầu đời Borussia Dortmund vào cuối mùa giải năm đó. Anh mặc số 11 tại Dortmund.

Tại Dortmund, Reus đã giành được Siêu cúp Đức 2013, cũng như danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất năm của Đức 2012 và được chọn vào đội hình của năm do UEFA bầu chọn năm 2013. Huyền thoại Franz Beckenbauer từng nói về Reus, cùng với Mario Götze, rằng: "...không có bộ đôi nào trong quá khứ tốt hơn và sung mãn hơn Reus và Gotze."[6] Trong năm 2013, Reus được xếp hạng là cầu thủ bóng đá xuất sắc thứ 4 ở châu Âu bởi Bloomberg.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Reus bắt đầu chơi bóng đá cho quê hương của mình là câu lạc bộ Post SV Dortmund vào năm 1995 và gia nhập hàng ngũ thiếu niên của Borussia Dortmund vào năm 2003. Anh chơi cho Borussia Dortmund cho đến khi anh được gọi vào đội tuyển U-19 vào mùa hè năm 2006. Trong năm đầu tiên của mình ở đó, anh ghi một bàn thắng trong hai trận đầu tiên của mình. Năm sau anh chuyển đến và gia nhập vào đội Ahlen ở giải hạng Ba của Đức vào thời điểm đó. Anh ghi được 2 bàn và được ra sân 14 trận. Cuối mùa giải, anh giúp đội bóng thăng lên giải thứ hai Bundesliga.

Năm 2008-09, khi Reus 19 tuổi anh đã có bước đột phá dứt khoát của mình giống như một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp. Anh đã chơi 27 trận và ghi được bốn bàn thằng. Ngày 25 Tháng 5 năm 2009, anh đã ký một hợp đồng bốn năm với câu lạc bộ Borussia Mönchengladbach tại giải Bundesliga.

Ngày 28 tháng 8 năm 2009, Reus ghi bàn thắng đầu tiên câu lạc bộ của mình trong một trận đấu với FSV Mainz.

Khi bắt đầu của mùa giải 2011-12, Reus ký hợp đồng với Gladbach cho đến khi hết hạn vào năm 2015, đội bóng đá phải chi ra 18 triệu € (Euro) để mua anh, vụ chuyển nhượng bắt đầu vào mùa hè năm 2011.

Ngày 4 tháng 1 năm 2012, Reus đã ký hợp đồng với câu lạc bộ cũ của mình Borussia Dortmund, với khoản phí chuyển nhượng là 17,5 triệu €, trên một hợp đồng 5 năm để giữ chân anh ở câu lạc bộ cho đến tháng 7 năm 2017.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Reus được gọi vào đội tuyển Đức U21 vào tháng 8 năm 2009 và xuất hiện lần đầu tiên trong một trận đấu giao hữu với Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 11 Tháng 8 năm 2009. Ngày 6 Tháng 5 năm 2010, anh đã được gọi vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức cho một trận đấu giao hữu với Đội tuyển bóng đá quốc gia Malta vào ngày 14 tháng 5 năm 2010. Tuy nhiên, ngày 11 tháng 5 năm 2010 anh đã phải rút lui khỏi đội hình do chấn thương chân trong trận cuối tại mùa bóng Bundesliga với Bayer Leverkusen. Ngày 07 Tháng 10 năm 2011, anh đá lần đầu tiên cho đội A Đức trong trận đấu vòng loại giải Euro 2012 với Thổ Nhĩ Kỳ.

World Cup 2018, anh đã được gọi vào đội tuyển quốc gia Đức tham gia World Cup đầu tiên sau những lần chấn thương của mình. Tại giải này, anh chỉ có được một bàn thắng trong trận thắng 2-1 trước Thụy Điển. Đáng tiếc, năm 2018 đội tuyển Đức bị loại ngay tại vòng bảng sau trận thua 0-2 trước đội tuyển Hàn Quốc.

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 21 tháng 2 năm 2022
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCupChâu lục1Khác2Tổng cộngRef.
Giải đấuSố lần ra sânSố bàn thắngSố lần ra sânSố bàn thắngSố lần ra sânSố bàn thắngSố lần ra sânSố bàn thắngSố lần ra sânSố bàn thắng
Rot Weiss Ahlen II2006–07Oberliga Westfalen6252[7]
2007–081111[7]
Tổng cộng6363
Rot Weiss Ahlen2007–08Regionalliga Nord161161[7]
2008–092. Bundesliga27410284[8]
Tổng cộng43510445
Borussia Mönchengladbach2009–10Bundesliga33820358[9]
2010–11321031213712[10]
2011–123218533721[11]
Tổng cộng97361042110941
Borussia Dortmund2012–13Bundesliga321431134104919[7][12]
2013–1430164095124423[7][13]
2014–152075143002911[14]
2015–162612421394323[15]
2016–171773244002413[16]
2017–18117004000157[17]
2018–1927173361003621[18]
2019-2019112140102612[19]
2020-2132862101104911[20]
2021-222293063113313[21]
Tổng cộng2361083312733053348153
Tổng cộng sự nghiệp3911524416733074507202

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 11 tháng 11 năm 2021
Đội tuyển quốc gia Đức
NămTrậnBàn thắng
201130
2012105
201362
201440
201542
201620
201881
2019115
Tổng cộng4815

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
127 tháng 5 năm 2012St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ Thụy Sĩ3–53–5Giao hữu
222 tháng 6 năm 2012PGE Arena, Gdańsk, Ba Lan Hy Lạp3–14–2Euro 2012
311 tháng 9 năm 2012Sân vận động Ernst Happel, Vienna, Áo Áo1–02–1Vòng loại World Cup 2014
412 tháng 10 năm 2012Sân vận động Aviva, Dublin, Ireland Cộng hòa Ireland1–06–1
52–0
626 tháng 3 năm 2013Frankenstadion, Nuremberg, Đức Kazakhstan1–04–1
74–1
825 tháng 3 năm 2015Sân vận động Fritz Walter, Kaiserslautern, Đức Úc1–02–2Giao hữu
929 tháng 3 năm 2015Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia Gruzia1–02–0Vòng loại Euro 2016
1023 tháng 6 năm 2018Sân vận động Olympic Fisht, Sochi, Nga Thụy Điển1–12–1World Cup 2018
118 tháng 6 năm 2019Borisov Arena, Barysaw, Belarus Belarus2–02–0Vòng loại Euro 2020
1211 tháng 6 năm 2019Opel Arena, Mainz, Đức Estonia1–08–0
135–0
145 tháng 9 năm 2021Mercedes-Benz Arena, Stuttgart, Đức Armenia3–06–0Vòng loại World Cup 2022
1511 tháng 11 năm 2021Volkswagen Arena, Wolfsburg, Đức Liechtenstein4–09–0

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Rot Weiss Ahlen[22]
Borussia Dortmund[23]

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đội hình tiêu biểu của Bundesliga: 2011–12, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2018–19
  • Đội hình của năm của UEFA: 2013
  • Cầu thủ xuất sắc nhất Bundesliga: 2011–12, 2013–14, 2018–19
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm ở Đức: 2012, 2019
  • Cầu thủ xuất sắc nhất của đội tuyển quốc gia Đức: 2018
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Borussia Dortmund: 2013-14
  • Cầu thủ xuất sắc nhất tháng của Bundesliga: Tháng 9 năm 2018, tháng 11 năm 2018, tháng 12 năm 2018

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Germany” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 12. Bản gốc (PDF) lưu trữ 11 Tháng sáu năm 2019.
  2. ^ “Marco Reus: Overview”. ESPN. Truy cập 27 Tháng sáu năm 2020.
  3. ^ “Marco Reus”. Borussia Dortmund. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng tư năm 2022. Truy cập 21 Tháng tư năm 2022.
  4. ^ Uersfeld, Stephan (ngày 23 tháng 8 năm 2012). “Bundesliga Season Preview”. ESPN Soccernet. Bản gốc lưu trữ 3 Tháng Một năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2012.
  5. ^ Whitney, Clark. “The Evolution of Marco Reus: From Dortmund Outcast to BVB Hero”.
  6. ^ Salisbury, Rob (ngày 1 tháng 12 năm 2012). “Beckenbauer: Gotze and Reus world's best midfield duo”. goal.com. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2013.
  7. ^ a b c d e “Marco Reus » Club matches”. World Football. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  9. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  10. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  11. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  15. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  16. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2018.
  17. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
  18. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2020.
  20. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ “Marco Reus”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2021.
  22. ^ “Bayern Bulletin: Schweinsteiger's Knee, Reus's Resolve, and Højbjerg's Call-Up”. SB Nation. ngày 12 tháng 5 năm 2014. |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  23. ^ “M. Reus”. Soccerway. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Marco_Reus