Wiki - KEONHACAI COPA

Hwang Min-hyun

Hwang Min-hyun
Minhyun vào năm 2019
SinhHwang Min-hyun
9 tháng 8, 1995 (28 tuổi)
Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • diễn viên
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Năm hoạt động2012–nay
Công ty quản lý
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữHwang Min-hyeon
McCune–ReischauerHwang Minhyŏn
Hán-ViệtHoàng Mân Huyễn
Chữ ký

Hwang Min-hyun (hay còn được viết là Hwang Min-hyeon, Hangul: 황민현, Hanja: 黃旼炫, Hán-Việt: Hoàng Mân Huyễn, sinh ngày 9 tháng 8 năm 1995), là một nam ca sĩ kiêm diễn viên người Hàn Quốc. Ngày 15 tháng 3 năm 2012, Minhyun chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nam NU'EST.[3] Đến đầu năm 2017, Minhyun nói riêng và NU'EST nói chung đã lấy lại được danh tiếng nhờ tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn PRODUCE 101 Mùa 2 của kênh truyền hình Mnet. Trong tập cuối, Minhyun đứng hạng 9 chung cuộc và được ra mắt cùng nhóm nhạc nam dự án Wanna One, nhóm gồm 11 thành viên và sẽ hoạt động cùng nhau trong vòng 1 năm 6 tháng[4].Sau khi kết thúc hoạt động cùng Wanna One, hiện tại Minhyun đã quay trở lại tiếp tục hoạt động cùng NU'EST cho đến khi hoạt động đó kết thúc vào ngày 14 tháng 3 năm 2022.

Học vấn[sửa | sửa mã nguồn]

NămTrường họcKhoaGhi chú
1998 – 2000Trường Mẫu giáo GwanganĐã tốt nghiệp
2002 – 2007Trường Tiểu học Hoam
2008 – 2010Trường Trung học Cơ sở DongA
2011 – 2013Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA)[5]Khoa Nghệ thuật sân khấu
2014 –Trường Đại học Inha[6]Khoa Nghệ thuật chuyên về Phim ảnh, Drama

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun biểu diễn tại 2016 Super Seoul Dream Concert vào ngày 27 tháng 11 năm 2016

Hwang Minhyun sinh ngày 9 tháng 8 năm 1995 tại Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc. Gia đình gồm có ba, mẹ là Shin Jeonghee và một chị gái sinh năm 1994 tên là Hwang Sujin. Minhyun đã tốt nghiệp khoa nghệ thuật sân khấu Trường Trung học Biểu diễn Nghệ thuật Seoul (SOPA) vào ngày 13 tháng 2 năm 2014.[5]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun được Pledis Entertainment phát hiện tài năng khi mới 15 tuổi và mời về công ty làm thực tập sinh. Anh thu hút được nhiều sự chú ý sau khi xuất hiện trong video âm nhạc Shanghai Romance của Orange Caramel.[7]

Trước khi ra mắt, Minhyun đã xuất hiện nhiều lần trong các sản phẩm của tiền bối cùng công ty với tư cách là một thành viên của Pledis Boys.[8] Minhyun còn là vũ công phụ đạo trong bài hát Wonder Boy của After School Blue và xuất hiện trong bài hát giáng sinh của Pledis Entertainmnet Love Letter.[9]

2012–2016: NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun trong buổi chụp hình cho tạp chí Ten Asia vào tháng 4 năm 2016

Ngày 15 tháng 3 năm 2012, Minhyun chính thức ra mắt với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nam NU'EST.[3]

Năm 2012 – 2013, Minhyun xuất hiện tại "Seoul Fashion Week" với tư cách là người mẫu cho nhà thiết kế Park Yoon-soo.[10]

Năm 2015, Minhyun xuất hiện trong bài hát The Aftermath của ca sĩ indie Fromm.[11]

Năm 2016, Pledis phát hành video âm nhạc cho bài hát Daybreak của Minhyun và JR, ca khúc nằm trong mini-album thứ năm của NU'EST – "Canvas".[12]

2017–2018: Produce 101 Mùa 2 và Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

Minhyun trên đường đi ghi hình Happy Together 3 vào ngày 28 tháng 7 năm 2017

Năm 2017, NU'EST hoãn mọi hoạt động quảng bá và JR, Baekho, Minhyun và Ren sẽ tham gia vào chương trình truyền hình thực tế sống còn PRODUCE 101 Mùa 2 của kênh truyền hình Mnet.[13][14][15]

Trong tập 3 của chương trình, Minhyun đã chọn các thành viên cho "Sorry Sorry team 2", và có biệt danh là "nhà sản xuất" và "CEO Hwang" bởi các nhà sản xuất quốc dân.[16] Trong phần biểu diễn đánh giá "Vị trí", Minhyun đã chọn bài hát Downpour của I.O.I và fancam của Minhyun đã đạt 1 triệu lượt xem trong vòng ba ngày.[17] Trong phần biểu đánh giá "Concept", Minhyun được chọn là center của nhóm "Never".[18] Kết thúc chương trình, Minhyun đạt hạng 9 và chính thức trở thành thành viên của nhóm nhạc nam dự án 11 thành viên Wanna One. Trong mùa 2 này, Mnet đã thay đổi một số điều luật. Thay vì giống như mùa đầu tiên của Produce 101, các thành viên có nhóm nhạc của công ty quản lí thành viên đó sẽ được tham gia quảng bá cùng nhóm đó trong suốt quá trình I.O.I (nhóm chiến thắng mùa 1) hoạt động thì mùa 2 này, các thành viên có nhóm nhạc của công ty quản lí thành viên đó đang hoạt động sẽ không được phép tham gia quảng bá cùng nhóm đó giống như mùa 1. Điều này đồng nghĩa với việc Minhyun phải tạm dừng mọi hoạt động cùng NU'EST cho đến khi Wanna One hoàn thành 1 năm 6 tháng hoạt động, quảng bá.[19]

Thứ hạng trong Produce 101 Mùa 2[sửa | sửa mã nguồn]

Tập1235681011
(tập cuối)
Thứ hạng1191611
(680,322 phiếu)
46
(2,004,207 phiếu)
11
(315,650 phiếu)
9
(862,719 phiếu)

2019–nay: Hoàn thành hoạt động với Wanna One và trở lại NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

2019: Ra mắt dưới tư cách diễn viên nhạc kịch với 'Marie Antoinette'[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 20 tháng 2, Minhyun tham dự "Milan Fashion Week". Minhyun là nghệ sĩ nam Hàn Quốc đầu tiên tham gia tuần lễ thời trang này tại Milan với show của nhà mốt Moncler Genius.

Ngày 22 tháng 2, Pledis xác nhận Minhyun sẽ ra mắt dưới tư cách diễn viên nhạc kịch với "Marie Antoinette". Nội dung vở nhạc kịch xoay quanh câu chuyện cuộc đời đầy kịch tính của Marie Antoinette và nhân vật hư cấu Margrid Arnaud. Minhyun đã được chọn vào vai Axel von Fersen, một người quý tộc Thụy Điển dành tình cảm sâu sắc cho nhân vật Marie Antoinette.[20] Vở nhạc kịch sẽ được trình diễn từ ngày 24 tháng 8 đến ngày 17 tháng 11 năm 2019 tại Trung tâm nghệ thuật D-Cube ở Seoul, Hàn Quốc.[21]

Ngày 15 tháng 3, Minhyun cùng NU'EST phát hành một digital single đặc biệt mang tên "A Song For You", đánh dấu sự trở lại sau gần hai năm rưỡi với sự có mặt của đầy đủ năm thành viên kể từ sau mini-album thứ 5 có tên Canvas được phát hành hồi tháng 8 năm 2016. Các thành viên đã trực tiếp tham gia viết nên những ca từ chứa đựng tình cảm chân thành của mình để gửi lời cảm ơn đến các L.O.Λ.E đã mang đến "ngày xuân mới" cho NU'EST với lòng tin không đổi trong suốt khoảng thời gian 7 năm dài.

Ngày 21 tháng 3, Minhyun tham dự "Seoul Fashion Week" cùng với RenAron.

Ngày 3 tháng 4, Pledis chính thức phát hành MV cho pre-release single mang tên "Universe" - ca khúc solo của Minhyun được quay tại Budapest, Hungary. Đây là sản phẩm dọn đường cho sự trở lại của NU'EST vào ngày 29 tháng 4.

Ngày 4 tháng 4, Minhyun cùng Ren tham dự buổi ra mắt dòng son mới của Christian Dior S.A. - Dior Addict Stellar Shine Lipstick.

Ngày 4 tháng 5, Minhyun cùng JR tham gia ném bóng mở màn cho trận đấu bóng chày của đội Doosan Bears.

Ngày 7 tháng 5, Minhyun tham dự event "Gentle Monster x Fendi Collaboration Launch Event" cùng Ren.

Ngày 5 tháng 6, Minhyun tham dự sự kiện ra mắt thương hiệu "Moncler Palm Angels" tại Hồng Kông.

Ngày 11 tháng 6, Minhyun tham dự event "Moncler Palm Angels" tại Seoul.

2020[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 3 tháng 2, Minhyun được chọn làm đại sứ Hàn Quốc đầu tiên cho thương hiệu nước hoa nổi tiếng Jo Malone London.[22]

Minhyun Đại sứ thương hiệu tại Hàn Quốc, hiện đang hoạt động rất tích cực với nhãn hàng "Moncler Friends", đã được Moncler gửi lời mời chính thức tới tham dự Tuần lễ Thời trang Milan năm thứ hai liên tiếp vào ngày 19 tháng 2.

Ngày 17 tháng 6, Minhyun và nữ diễn viên nhí Jung Da-bin (actress, born 2000) đã được chọn đóng vai chính trong dự án phim "thanh xuân vườn trường" ngắn mang tên Live On. Đây là một dự án mới của công ty sản xuất Keyeast, webdrama Playlist StudioJTBC Studio. Bộ phim sẽ chính thức lên sóng vào ngày 17 tháng 11 lúc 21h30 trên kênh JTBC.

2021

Ngày 31 tháng 1, Minhyun cùng NU'EST tham gia lễ trao giải 30st SEOUL MUSIC AWARDS và thắng giải Bonsang.

2022[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 28 tháng 2, đã có nguồn tin rằng hợp đồng của NU'EST sẽ hết hạn vào ngày 14 tháng 3. Cùng thời điểm công ty chủ quản của nhóm đăng tải thông báo NU'EST sẽ tan rã sau 10 năm, Minhyun quyết định sẽ tái ký hợp đồng và bắt đầu hoạt động solo.

2023[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 2, Minhyun cho ra mắt mini album solo đầu tiên mang tên 'Truth or Lie'.

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng tác[sửa | sửa mã nguồn]

Số đăng ký của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc (KOMCA): Hwang Minhyun (10011986), 8 bài hát.[23]

NămAlbumNghệ sĩTên bài hátPhầnBản quyền
2016Q is.NU'EST사실 말야Viết lờiYes
CANVASDaybreak (Minhyun&JR)Yes
R.L.T.L (Real Love True Love) (one morning)Yes
Love Paint (every afternoon)Yes
Thank You (evening by evening)Soạn nhạc, Viết lời, Cải biênYes
Look (a starlight night)Viết lờiYes
2019NU'EST '노래 제목'노래 제목Yes
Happily Ever AfterUniverseYes

Đĩa đơn (Singles)[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Hàn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đĩa đơn với năm phát hành, vị trí bảng xếp hạng và tên album
TênNămThứ hạng cao nhấtAlbum
KOR[24]
Hát chính
"Universe" (별의 언어)201989Happily Ever After
Nghệ sĩ tham gia
"Love Letter"
(Son Dam-bi & After School feat. Ara, Hyelim, Minhyun, Baekho)
201137Happy Pledis 2nd Album
"Aftermath" (후유증)
(FROMM feat. Minhyun)[25]
2015Đĩa đơn không nằm trong album
Kết hợp
"Overcome Acoustic ver."
(với Seventeen's Joshua)[26]
2016Special Rendition - Q Project

Tiếng Nhật[sửa | sửa mã nguồn]

TênNămAlbum
"Koisuru Hi / Love Day" (戀する日)2015Bridge the World

Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày công chiếuTên phimVai diễnThể loạiGhi chúChú thích
Nhật Bản Nhật Bản
9 tháng 1 năm 2016
Their DistanceNam Sang-sooPhim độc lập Nhật BảnTrong dàn nhân vật chính[27]
Hàn Quốc Hàn Quốc
14 tháng 9 năm 2017

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhTên phimVai diễnTậpGhi chú
2014MBC Every1Reckless Family 3Bạn đại học của Yura22 - 31Sitcom, trong dàn nhân vật chính[28]
KBS2Lovers of MusicMC của Music Tank10Vai diễn khách mời
Naver TVMomo SalonChính mình5Web drama, vai diễn khách mời
2020[[JTBC]]Live OnGo Eun Taek1 - 8Vai chính
2022tvNHoàn hồnSeo Yul1-20Vai thứ
2023tvNMy Lovely LiarKim Do Ha1-16Vai chính

Nhạc kịch[sửa | sửa mã nguồn]

NămNgàyTên vở nhạc kịchVai diễnĐịa điểm
201924 tháng 8 – 27 tháng 11Marie AntoinetteAxel von FersenTrung tâm nghệ thuật D-Cube

Các hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhTên chương trìnhTậpGhi chú
2012KBS JoyHugTập 1 - 4, 6Tham gia cùng Baekho
MBC every1Weekly IdolTập 54Tham gia cùng cả nhóm và Hello Venus
2013KBS1 VS 100Tập 287Tham gia cùng Ren
2014MBC every1Weekly IdolTập 164Tham gia cùng cả nhóm và Fiestar
KBS2Let's Go! Dream Team 2Tập 246Khách mời
A Song For You 3Tập 6Tham gia cùng cả nhóm và C-Clown
Crisis Escape No. 1Tập 448Khách mời
ArirangTVAfter School ClubTập 98Tham gia cùng AronRen
Tập 100
2016KBS1 VS 100Tập 428Tham gia cùng Baekho
2019KBS2Hello CounselorTập 411Tham gia cùng Aron
MBC every1Weekly Idol 3Tập 405Cả nhóm
KBS2Happy Together 4Tập 30MC đặc biệt
MBCI Live AloneTập 292Khách mời
tvNAmazing SaturdayTập 58Tham gia cùng JR
JTBCLet's Eat Dinner TogetherTập 126Khách mời
MnetUHSNTập 1 - 10Người kể chuyện cùng JR

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhTên chương trìnhTậpGhi chú
2017KBS2Happy Together 3Tập 510 - 512Tham gia cùng Jisung, Seongwu, Daniel, Jihoon
SBSOne Night of TV EntertainmentTập 36Tham gia cùng Daniel, Jihoon
MBC Every1Weekly IdolTập 315, 316Cả nhóm
tvNSNL Korea 9Tập 194, 195
MBCIdol Men
KBS2Immortal Songs: Singing the Legend - Summer StoryTập 318
MBCInfinite ChallengeTập 544
Section TV Entertainment CommunicationNgày 27 tháng 8
MwaveMEET&GREETNgày 28 tháng 8
KBS2Hello CounselorTập 341Tham gia cùng Daniel, Jihoon
MBCOppa ThinkingTập 16Tham gia cùng Jaehwan, Daniel, Jihoon, Daehwi
Channel AA Man Who Feeds the DogCả nhóm
SBSOne Night of TV Entertainment
KBS1Open ConcertNgày 17 tháng 9
2018Olleh TVAmigo TV Season 2Cả nhóm. Daniel không tham gia
KBS2Happy Together 3Tập 521, 522Tham gia cùng Jaehwan, Daniel, Jinyoung
MnetI Can See Your Voice 5Tập 3Cả nhóm
MBCKing of Mask SingerTập 143, 144Thí sinh
JTBCTwo Yoo Project Sugar Man 2Tập 9Cả nhóm
SBSMy Little Old BoyTập 79Tham gia cùng Sungwoon
KBS2Hello CounselorTập 360Tham gia cùng Seongwu, Jaehwan
Happy Together 3Tập 531, 532Tham gia cùng Jaehwan, Daniel, Jinyoung
MBCSection TV Entertainment CommunicationNgày 26 tháng 3, ngày 2 tháng 4Cả nhóm
KBS2Entertainment WeeklyNgày 6 tháng 4
School Attack
JTBCKnowing BrothersTập 122
KBS2Documentary Three DaysNgày 8 tháng 4
tvNWednesday Food TalkTập 166Tham gia cùng Jisung, Daehwi
JTBCIdol RoomTập 1Cả nhóm
MBCKing of Mask SingerTập 155, 156Người nhận xét cùng Kuanlin
KBS1Open ConcertNgày 1 tháng 7Cả nhóm
MnetProduce 48Tập 12 (chung kết), khách mời cùng 6 thành viên của I.O.I
KBS2Documentary Three DaysNgày 7 tháng 10
Happy Together 4Tập 1MC đặc biệt
Tập 6Cả nhóm
Celebrity Relay
Olleh TVAmigo TV Season 4
JTBCKnowing BrothersTập 156
Idol RoomTập 33

Chương trình thực tế[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhTên chương trìnhSố tập
2012MBCMaking of A Star8
YouTubeL.O.Λ.E STORY Season 1 - Visual Radio4
2013L.O.Λ.E STORY Season 2 - Visual TV5
SBS MTVNU'EST Diary
YouTubeL.O.Λ.E STORY Season 3 - Visual Private Life
UstreamNU'EST TV3
Mnet JapanNU'EST in L.O.Λ.E8
YouTubeL.O.Λ.E STORY Season 4 - Visual TV6
30 Days Around NU'EST30
2014YouTube[NU'PAPA] NU'EST is Difficult To Escape!!3
[NU'PAPA] Day Record15
L.O.Λ.E STORY Season 5 - Visual TV3
2015YouTubeNU'EST New Project28
NU'EST New Project 223
2016HeyoTVNU'EST's Private Life4
V LIVENU'EST V Time: L.O.Λ.E STORY9
2017MnetProduce 101 Mùa 211
2019YouTube[NU'EST] L.O.Λ.Ely
YouTube, V LIVEL.O.Λ.E STORY
MnetNU'EST ROAD4

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

NămKênhTên chương trìnhSố tập
2017MnetWanna One GO2
SBS MobidicWanna City4
MnetWanna One GO: ZERO BASE8
WANNA ONE COMEBACK (Nothing Without You)1
2018WANNA ONE COMEBACK (I Promise You)
Wanna One GO In Jeju3
Wanna One GO: X-CON5
Olleh TVWanna Travel12
V LIVELieV1
Star Road24
MnetWANNA ONE COMEBACK (Power Of Destiny)1
Olleh TVWanna Travel Season 29

Quảng cáo (CF)[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

NămSản phẩmNhãn hiệuGhi chú
2012Giày thể thaoNew BalanceCả nhóm
2013Thức ăn nhanhMcDonald's
2019Quần áoHang Ten
2020Nước hoaJo Malone LondonĐại sứ thương hiệu

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

NămSản phẩmCông tyNhãn hiệuGhi chú
2017Quần áo (thể thao)E-Land GroupK-SwissCả nhóm. Hợp tác cùng Park Bogum
Đồ uống có cồnHite JinroHite Extra ColdNgười mẫu đại diện cùng Jisung, Sungwoon, Seongwu, Jaehwan, Daniel. Hợp tác cùng Daniel Henney
Ứng dụng điện thoạiNaverSnowCả nhóm
Dịch vụ thanh toánSamsungSamsung Pay
Nước giải khát (cà phê)KOREA YAKULTCold Brew Coffee
Quần áoK2 KoreaEider
Máy sưởi ấm tayWov KoreaWov Korea
2017 – 2018Trò chơi trên điện thoạiSmileGateThe Musician
Mỹ phẩmAmorePacificInnisfreeCả nhóm. Người mẫu online
Quần áo (đồng phục)IVYclubIVYclubCả nhóm
Thức ăn (kẹo)Lotte ConfectioneryYo-Hi, Sô cô la Lactobacillus
Nước giải khát có gasMillkis Yo-Hi Water
Thức ăn (gà rán)MexicanaMexicana Chicken
Kính áp tròngCLAIRE'S KOREALENS NINE
Mỹ phẩm (nước hoa)CEO InternationalCLEAN
Chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanhLotteriaLotteria
Tai ngheMobifrenMobifren
Thức ăn (sô cô la)Lotte ConfectioneryGhana Airlight
2018Quần áo (giày/túi)K2 KoreaEider
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợpShinhan BankShinhan Bank Super App
Chăm sóc răng miệngAmorePacificPleasia
Đồ uống (vitamin)Kwangdong PharmaceuticalVita500
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợpGmarketGmarket App
Quần áo (thể thao)Reebok KoreaReebok
Quần áoCJ O ShoppingCe.&Cả nhóm trừ Daniel. Quảng cáo T-shirt
Thức ăn (kem)BinggraeBinggrae SuperconeCả nhóm
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợpNetmarbleMODOO MARBLECả nhóm. Quảng cáo game
Mỹ phẩm (son môi)MemeboxI'M MEMENgười mẫu đại diện

Người mẫu tạp chí[sửa | sửa mã nguồn]

Khi hoạt động cùng NU'EST[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tạp chíSố phát hànhGhi chú
2019Elle KoreaTháng 4Cá nhân
CosmopolitanTháng 5
VogueTháng 8
Elle KoreaTháng 9
GQ KoreaTháng 12

Khi hoạt động cùng Wanna One[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên tạp chíSố phát hànhGhi chú
20171st LookTháng 7 (Vol.137)Cả nhóm
CéCi Another ChoiceTháng 8
Singles
Asta TV
Weekly DongATháng 9 (Vol.1105)Xuất hiện cùng Jisung, Sungwoon, Daehwi
CéCi Another ChoiceTháng 10Cả nhóm
Star1Tháng 11 (Vol.68)
GQ KoreaTháng 11
2018High CutTháng 2 (Vol.216)
Star1Tháng 4 (Vol.73)
CéCi Another ChoiceTháng 5Xuất hiện cùng Woojin, Jingyoung, Daehwi
1st LookTháng 9 (Vol.162)Cả nhóm
DiconTháng 12 (Vol.4)

Xuất hiện trong video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTên video âm nhạcNghệ sĩ
2011WONDER BOYA.S.Blue
BANGKOK CITYOrange Caramel
SHANGHAI ROMANCE

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Khi hoạt động cùng Wanna One
  2. ^ “ko:[Oh!쎈 초점] "워너원, 내일부터 스윙엔터와"…YMC, 소속사 이적 일문일답[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ a b “신예 뉴이스트, 민현·Aron 첫 공개 '시크+강렬'. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  4. ^ “Announcing The TOP 11 Of "Produce 101 Season 2" – Wanna One”. Soompi (bằng tiếng Anh). 21 tháng 6 năm 2017.
  5. ^ a b “김남주·영민·광민·채진·민현..高졸업★ "만감교차"(종합)”. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “뉴이스트 민현·렌·백호, 수시합격..14학번 대학생”. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  7. ^ “황민현, 뒤늦게 핀 아름다운 꽃”. Donga sports (bằng tiếng Hàn).
  8. ^ “2012년 빛낼 아이돌 출격 임박..'신고 합니다!'. Starnew (bằng tiếng Hàn).
  9. ^ “플레디스 보이즈 '러브레터' 메이킹영상 공개 "빨리 데뷔해라" 후끈”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  10. ^ “뉴 이스트-민현-렌,'패션쇼 모델 됐어요'. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “뉴이스트 민현, 인디뮤지션 프롬 지원사격..'이색 시너지'. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  13. ^ “뉴이스트 "고심 끝 '프듀101' 출연 결정..팀해체NO"(공식)”. Starnews (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  14. ^ "속상하지만.." 뉴이스트 '프로듀스 101 시즌2' 출연에 한솥밥 애프터스쿨 응원”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  15. ^ “프로듀스101 시즌2 뉴이스트, 데뷔 6년차인데…"오죽했으면 나왔겠냐". Seoul Shinmun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ “황민현의 빅피처..'프듀2' 진짜 어벤져스조는 여기네”. Osen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017.
  17. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). 19 tháng 5 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  18. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  19. ^ “[SS이슈]'프로듀스 101' 아이돌 시장 지각변동 이끌까”. Sport Seoul (bằng tiếng Hàn). 15 tháng 6 năm 2017.
  20. ^ “[단독]황민현, 뮤지컬배우 된다…'마리 앙투아네트' 캐스팅”. Naver (bằng tiếng Hàn). Asiae. 22 tháng 2 năm 2019.
  21. ^ “NU'EST's Minhyun In Talks To Make Musical Debut With "Marie Antoinette". Soompi (bằng tiếng Anh). 22 tháng 2 năm 2019.
  22. ^ “뉴이스트 민현, 조 말론 런던 韓 최초 앰버서더 선정”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2019.
  23. ^ “Số bài hát đã đăng kí bản quyền của Hwang Minhyun”. komca (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  24. ^ “Gaon Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart.
  25. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  26. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Tenasia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong |tiêu đề=|title= (trợ giúp)
  27. ^ Schilling, Mark (ngày 30 tháng 12 năm 2015). 'Their Distance' explores the pain of being young and in love”. japantimes.co.jp. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
  28. ^ Niki (ngày 7 tháng 1 năm 2014). “NU'EST Secures Their Spot as International Idols in the Hallyu Wave: 2013 Year in Review”. KpopStarz.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hwang_Min-hyun