Wiki - KEONHACAI COPA

Hunt (lớp tàu khu trục)

HMS Blean
Tàu khu trục HMS Blean, một chiếc lớp Hunt Kiểu III, trong màu sơn ngụy trang
Khái quát lớp tàu
Xưởng đóng tàu
Bên khai thác
Thời gian đóng tàu 19391943
Thời gian hoạt động 19401963
Hoàn thành 86
Bị mất 23

Lớp tàu khu trục Hunt là một lớp tàu khu trục hộ tống được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Những chiếc đầu tiên được đặt hàng vào năm 1939, và lớp tàu này đã được sử dụng rộng rãi trong cuộc chiến tranh, chủ yếu hộ tống các đoàn tàu vận tải dọc theo bờ biển Anh và tại Địa Trung Hải. Chúng được đặt theo tên những rừng săn cáo tại Liên hiệp Anh.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Hải quân Hoàng gia đã nhận thức nhu cầu của hai kiểu tàu khu trục khác nhau: kiểu tàu lớn hơn với hỏa lực pháo và ngư lôi mạnh để hoạt động cùng hạm đội, và một kiểu khác cho nhiệm vụ hộ tống. Cho dù các tàu khu trục hạm đội cũ có thể được phân công hoạt động hộ tống khi được những chiếc mới đóng thay thế, chúng không phù hợp cho vai trò này. Tàu khu trục hạm đội được thiết kế cho tốc độ, nên hệ thống động lực của chúng không có hiệu suất tiêu thụ nhiên liệu ở tốc độ hộ tống vận tải, làm giảm tầm xa hoạt động. Kiểu dáng lườn tàu cũng không tối ưu ở tốc độ thấp, không ổn định khi chất thêm thiết bị trên cấu trúc thượng tầng. Vì vậy cần có những cải biến để khắc phục những vấn đề này.

Các tàu hộ tống loại trừ vũ khí nặng và một ít tốc độ của kiểu tàu hạm đội để giảm bớt chi phí và phù hợp hơn cho điều kiện để sản xuất hàng loạt. Kiểu “tàu hộ tống nhanh” mới này sau đó được xếp lớp như “tàu khu trục hộ tống”.

86 tàu khu trục lớp Hunt đã được hoàn tất, trong đó 72 chiếc được biên chế cùng Hải quân Hoàng gia, trong khi 14 chiếc còn lại được chuyển cho hải quân các nước Đồng Minh: Bolebroke, Border, Catterick, Hatherleigh, Modbury, BramhamHursley cho Hải quân Hoàng gia Hy Lạp; Bedale, Oakley (i) và Silverton cho Hải quân Ba Lan Tự do; Glaisdale, EskdaleBadsworth cho Hải quân Hoàng gia Na UyHaldon cho Hải quân Pháp Tự do.

Thiết kế[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Hunt được thiết kế dựa trên chiếc tàu xà lúp Bittern năm 1938, một tàu hộ tống với chiều dài 262 foot (80 m), trọng lượng choán nước 1.190 tấn Anh (1.330 tấn Mỹ), trang bị turbine hơi nước hộp số công suất 3.300 shp (2.500 kW) cho phép tốc độ tối đa 18,75 kn (34,73 km/h); vũ khí trang bị gồm ba bệ Mark XIX nòng đôi cho pháo QF 4 inch (102 mm) Mark XVI, được kiểm soát bởi một máy tính điều khiển hỏa lực phòng không với đồng hộ định thời kíp nổ khi đối đầu với máy bay đối phương. Lớp Hunt được dự định mang theo cùng kiểu vũ khí cộng thêm một khẩu đội QF 2 pounder bốn nòng trên bệ Mark VII, trên một lườn tàu có chiều dài tương đương nhưng mạn tàu hẹp hơn 8 foot (2 m), và động cơ trang bị được nâng lên mức 19.000 shp (14.000 kW) cho phép đạt tốc độ tối đa 27 hải lý trên giờ (50 km/h). Hai mươi chiếc đầu tiên được đặt hàng vào tháng 3tháng 4 năm 1939. Chúng được thiết kế theo tiêu chuẩn của Bộ Hải quân giống như những tàu khu trục đương thời, không giống như những tàu frigate vốn phù hợp theo thực hành đóng tàu buôn.

Rõ ràng lớp Hunt là một thách thức lớn về thiết kế. Nó quá ngắn và quá hẹp, và không đủ tầm xa hoạt động ngoài đại dương, nên chỉ để hoạt động giới hạn tại Bắc HảiĐịa Trung Hải. Sự hy sinh này được chấp nhận để tạo mọi cơ hội đáp ứng các yêu cầu đặt ra; nhưng những yêu cầu dành cho phòng thiết kế Bộ Hải quân vốn bị quá tải đưa đến những sai sót tính toán nghiêm trọng. Khi hoàn tất những tính toán chi tiết, trọng tâm của con tàu thấp hơn dự kiến và mạn tàu tăng lên. Khi những chiếc đầu tiên được hoàn tất, người ta khám phá rằng chúng nặng hơn 70 tấn Anh (78 tấn Mỹ), bị nặng bên trên, và đưa đến sự mất ổn định nguy hiểm. Hai mười chiếc đầu tiên đã tiến quá xa trong quá trình chế tạo để có thể sửa đổi, nên buộc phải tháo bỏ tháp pháo “X” 4 inch và bổ sung 50 tấn Anh (56 tấn Mỹ) đồ dằn cố định. Những chiếc này trở thành Kiểu I, và những khẩu QF 2 pounder được dời chỗ từ phía sau ống khói đến vị trí “X” thuận lợi hơn.

Cải biến[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Hunt là một thiết kế thỏa đáng, nhưng chỉ có dung lượng tải trọng bổ sung giới hạn dành cho những cải biến chính yếu. Mọi con tàu đều có một cặp pháo phòng không Oerlikon 20 mm nòng đơn bổ trên hai cánh của cầu tàu khi chúng sẵn có; và radar Kiểu 285 tăng cường cho bộ Điều khiển Hỏa lực-Đo tầm xa Mark I trên cầu tàu dành cho dàn hỏa lực chính. Radar cảnh báo không trung Kiểu 286 được bổ sung trên đỉnh cột ăn-ten, sau được thay thế bằng radar Kiểu 291; và đèn pha tìm kiếm trên những chiếc Cotswold, Silverton, BleasdaleWensleydale được thay thế bằng radar chỉ định mục tiêu Kiểu 272 bước sóng xen-ti mét.

Những con tàu được sử dụng trong hoạt động hộ tống tại vùng bờ Đông: mọi chiếc Kiểu I, những chiếc Kiểu II Avon Vale, BlencathraLiddesdale cùng những chiếc Kiểu III BleasdaleGlaisdale được trang bị một khẩu QF 2 pounder nòng đơn phía mũi để đối phó với tàu phóng lôi E-boat đối phương. Hầu hết những chiếc Kiểu III sau này thay thế các khẩu Oerlikon nòng đơn bằng bệ Mark V nòng đôi vận hành bằng điện, và một số được bổ sung hai khẩu Bofors 40 mm phòng không nòng đơn trước buồng lái và ở sàn sau.

Kiểu I[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quát
  • Kiểu I
Kiểu tàu tàu khu trục hộ tống
Trọng tải choán nước
  • 1.000 tấn Anh (1.020 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.340 tấn Anh (1.360 t) (đầy tải)
Chiều dài 85 m (278 ft 10 in) (chung)
Sườn ngang 8,8 m (28 ft 10 in)
Mớn nước 3,27 m (10 ft 9 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 19.000 shp (14.170 kW)
Tốc độ
Tầm xa
  • 3.500 nmi (6.500 km) ở tốc độ 15 kn (28 km/h);
  • 1.000 nmi (1.850 km) ở tốc độ 26 kn (48 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 146
Vũ khí

Mười chiếc đầu tiên được đặt hàng vào ngày 21 tháng 3 năm 1939; và thêm mười chiếc khác được tiếp nối vào ngày 11 tháng 4 năm 1939. Thêm ba chiếc nữa được đặt hàng vào ngày 4 tháng 9 năm 1939, dự định theo thiết kế Kiểu II, nhưng trong thực tế được hoàn tất theo thiết kế Kiểu I.

Ibrahim al-Awal của Ai Cập, nguyên là HMS Mendip, bị Israel chiếm năm 1956.
TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoạt độngSố phận
AtherstoneCammell Laird, Birkenhead8 tháng 6 năm 193912 tháng 12 năm 193923 tháng 3 năm 1940Ngừng hoạt động tháng 10 năm 1945; tháo dỡ 25 tháng 11 năm 1957
BerkeleyCammell Laird, Birkenhead8 tháng 6 năm 193929 tháng 1 năm 19406 tháng 6 năm 1940Trúng bom trong cuộc Đột kích Dieppe, 19 tháng 8 năm 1942
CattistockYarrow, Birkenhead9 tháng 6 năm 193922 tháng 2 năm 194022 tháng 7 năm 1940Ngừng hoạt động 26 tháng 3 năm 1946; tháo dỡ 2 tháng 7 năm 1957
ClevelandYarrow, Scotstoun7 tháng 7 năm 193924 tháng 4 năm 194018 tháng 9 năm 1940Ngừng hoạt động tháng 9 năm 1945; đắm năm 1957 trên đường được kéo đi tháo dỡ
EglintonVickers-Armstrong, Tyne8 tháng 6 năm 193928 tháng 12 năm 193928 tháng 8 năm 1940Ngừng hoạt động 1945; tháo dỡ 28 tháng 5 năm 1956
ExmoorVickers-Armstrong, Tyne8 tháng 6 năm 193925 tháng 1 năm 19401 tháng 11 năm 1940Bị tàu phóng lôi E-boat S-30 đánh chìm ngoài khơi Lowestoft, 25 tháng 2 năm 1941
FernieJohn Brown & Company, Clydebank8 tháng 6 năm 19399 tháng 1 năm 194029 tháng 5 năm 1940Sử dụng như mục tiêu tháng 8 năm 1945; ngừng hoạt động 1947, bị tháo dỡ 7 tháng 11 năm 1956
GarthJohn Brown & Company, Clydebank8 tháng 6 năm 193914 tháng 2 năm 19401 tháng 7 năm 1940Ngừng hoạt động tháng 12 năm 1945; tháo dỡ 15 tháng 8 năm 1958
HambledonSwan Hunter, Wallsend8 tháng 6 năm 193912 tháng 12 năm 19398 tháng 6 năm 1940Ngừng hoạt động tháng 12 năm 1945; tháo dỡ 4 tháng 2 năm 1958
HoldernessSwan Hunter, Wallsend29 tháng 6 năm 19398 tháng 2 năm 194010 tháng 8 năm 1940Ngừng hoạt động 20 tháng 5 năm 1946; tháo dỡ 20 tháng 11 năm 1956
CotswoldYarrow, Scotstoun11 tháng 10 năm 193918 tháng 7 năm 194016 tháng 11 năm 1940Ngừng hoạt động 29 tháng 6 năm 1946; tháo dỡ 11 tháng 9 năm 1957
CottesmoreYarrow Shipbuilders, Scotstoun12 tháng 12 năm 19395 tháng 9 năm 194029 tháng 12 năm 1940Ngừng hoạt động 28 tháng 2 năm 1946; bán cho Ai Cập 1950 như là chiếc Ibrahim el Awal, đổi tên Mohamed Ali el Kebir 1951, bị tháo dỡ sau đó
MendipSwan Hunter, Wallsend10 tháng 8 năm 19399 tháng 4 năm 194012 tháng 10 năm 1940Ngừng hoạt động 20 tháng 5 năm 1946; bán cho Trung Hoa dân quốc 1947 và đổi tên thành Lin Fu; giữ lại và bán cho Ai Cập 1949 như là chiếc Mohamed Ali el Kebir, đổi tên thành Ibrahim el Awal 1951; bị Israel chiếm 1956 và đổi tên thành INS Haifa (K-38); xuất biên chế 1968 và bị đánh chìm như một mục tiêu
MeynellSwan Hunter, Wallsend10 tháng 8 năm 19397 tháng 6 năm 194030 tháng 12 năm 1940Sử dụng như mục tiêu 11 tháng 9 năm 1945; ngừng hoạt động tháng 12 năm 1946; bán cho Ecuador 1954 và đổi tên thành Presidente Velasco Ibarra; ngừng hoạt động và tháo dỡ 5 tháng 5 năm 1978
PytchleyScotts, Greenock26 tháng 7 năm 193913 tháng 2 năm 194023 tháng 10 năm 1940Ngừng hoạt động tháng 8 năm 1946; tháo dỡ 1 tháng 12 năm 1956
QuantockScotts, Greenock26 tháng 7 năm 193922 tháng 4 năm 19406 tháng 2 năm 1941Ngừng hoạt động tháng 12 năm 1945; bán cho Ecuador 1954 và đổi tên thành Presidente Alfaro
QuornJ. Samuel White, Cowes26 tháng 7 năm 193927 tháng 3 năm 194021 tháng 9 năm 1940Bị xuồng máy chất nổ Linsen đánh chìm ngoài khơi Normandy, 2 tháng 8 năm 1944
SouthdownJ. Samuel White, Cowes22 tháng 8 năm 19395 tháng 7 năm 19408 tháng 11 năm 1940Sử dụng như mục tiêu 8 tháng 9 năm 1945; ngừng hoạt động 22 tháng 5 năm 1946 và tháo dỡ 1 tháng 11 năm 1956
TynedaleStephens, Linthouse27 tháng 7 năm 19395 tháng 6 năm 19402 tháng 12 năm 1940Bị tàu ngầm Đức U-593 đánh chìm 12 tháng 12 năm 1943
WhaddonStephens, Linthouse27 tháng 7 năm 193916 tháng 7 năm 194028 tháng 2 năm 1941Ngừng hoạt động tháng 10 năm 1945; tháo dỡ 5 tháng 4 năm 1959

Kiểu II[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quát
  • Kiểu II
Trọng tải choán nước
  • 1.050 tấn Anh (1.070 t) (tiêu chuẩn)
  • 1.430 tấn Anh (1.450 t) (đầy tải)
Chiều dài 85,3 m (279 ft 10 in) (chung)
Sườn ngang 9,6 m (31 ft 6 in)
Mớn nước 2,51 m (8 ft 3 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 19.000 shp (14.170 kW)
Tốc độ
Tầm xa 3.600 nmi (6.700 km) ở tốc độ 14 kn (26 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 164
Vũ khí

Những khiếm khuyết trong thiết kế của Kiểu I được chỉnh sửa bằng cách tách lườn tàu theo chiều dọc và bổ sung một đoạn 2,5 ft (76 cm), làm tăng chiều rộng mạn tàu lên 31 ft 6 in (9,60 m), giúp có đủ độ ổn định để mang mọi vũ khí được thiết kế. Các con tàu này trở thành Kiểu II, và cũng được thiết kế lại cầu tàu với bệ la bàn mở rộng ra phía trước đến mặt buồng lái. Trong Chương trình Chiến tranh Khẩn cấp 1939, có thêm 36 chiếc lớp Hunt được đặt hàng, trong đó ba chiếc hoàn tất theo thiết kế nguyên thủy (Kiểu I). Dự trữ mìn sâu mang theo cũng tăng từ 40 quả trên Kiểu I lên 110.

Mười tám chiếc được đặt hàng vào ngày 4 tháng 9 năm 1939, và thêm hai chiếc LauderdaleLedbury được đặt vào ngày hôm sau. Ba trong số chúng Blankney, BlencathraBrocklesby được hoàn tất theo đặc tính của Kiểu I. Một lô cuối cùng gồm mười sáu chiếc được đặt hàng vào ngày 20 tháng 12 năm 1939.

TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoạt độngSố phận
Avon ValeJohn Brown, Clydebank12 tháng 2 năm 194023 tháng 10 năm 194017 tháng 2 năm 1941Bán để tháo dỡ 1958
BlankneyJohn Brown, Clydebank17 tháng 5 năm 194019 tháng 12 năm 194011 tháng 4 năm 1941Bán để tháo dỡ 1958
BlencathraCammell Laird, Birkenhead11 tháng 11 năm 19396 tháng 8 năm 194014 tháng 12 năm 1940Bán để tháo dỡ 1956
BrocklesbyCammell Laird, Birkenhead18 tháng 11 năm 193930 tháng 9 năm 19409 tháng 4 năm 1941Bán để tháo dỡ 1968
ChiddingfoldScotts, Greenock1 tháng 3 năm 194010 tháng 3 năm 1941tháng 10 năm 1941Bán cho Hải quân Ấn Độ như là chiếc INS Ganga (D94), 1953; tháo dỡ khoảng năm 1975
CowdrayScotts, Greenock30 tháng 4 năm 194022 tháng 7 năm 194129 tháng 7 năm 1942Bán để tháo dỡ 1959
CroomeAlexander Stephen and Sons, Govan7 tháng 6 năm 194030 tháng 1 năm 194129 tháng 6 năm 1941Bán để tháo dỡ 1957
DulvertonAlexander Stephen and Sons, Govan16 tháng 7 năm 19401 tháng 4 năm 1941tháng 9 năm 1941Bị hư hại do không kích và đánh đắm, 13 tháng 11 năm 1943
EridgeSwan Hunter, Tyne and Wear21 tháng 11 năm 193920 tháng 8 năm 194028 tháng 2 năm 1941Bị hư hại 1942, hoạt động như căn cứ cố định; tháo dỡ 1946
FarndaleYarrow Shipbuilders21 tháng 11 năm 193930 tháng 9 năm 194027 tháng 4 năm 1941Tháo dỡ tại Blyth, 4 tháng 12 năm 1962
HeythropSwan Hunter, Wallsend18 tháng 12 năm 193920 tháng 10 năm 194021 tháng 6 năm 1941Bị mất 20 tháng 3 năm 1942
LamertonSwan Hunter, Tyne and Wear10 tháng 4 năm 194014 tháng 12 năm 194016 tháng 8 năm 1941Bán cho Hải quân Ấn Độ như là chiếc INS Gomati (D93), 1953; tháo dỡ 1975
LiddesdaleVickers-Armstrongs, Tyne20 tháng 11 năm 193919 tháng 8 năm 194028 tháng 2 năm 1941Bán để tháo dỡ 1948
Oakley (i)Vickers-Armstrongs22 tháng 11 năm 193930 tháng 10 năm 1940tháng 6 năm 1941Nhập biên chế cùng Hải quân Ba Lan như là chiếc ORP Kujawiak; đắm do trúng mìn gần Malta, 16 tháng 6 năm 1942
PuckeridgeJ. Samuel White, Cowes1 tháng 1 năm 194017 tháng 10 năm 194030 tháng 7 năm 1941Bị tàu ngầm U-boat U-617 đánh chìm, 6 tháng 9 năm 1943
SilvertonJ. Samuel White, Cowes5 tháng 12 năm 19394 tháng 12 năm 194028 tháng 5 năm 1941Nhập biên chế cùng Hải quân Ba Lan như là chiếc ORP Krakowiak, tháo dỡ 1959
WheatlandYarrow Shipbuilders, Scotstoun30 tháng 5 năm 19407 tháng 6 năm 19413 tháng 11 năm 1941Bán để tháo dỡ 1959
WiltonYarrow Shipbuilders, Scotstoun7 tháng 6 năm 194017 tháng 10 năm 194118 tháng 2 năm 1942Bán để tháo dỡ 1959
LauderdaleJ I Thornycroft12 tháng 12 năm 19395 tháng 8 năm 194124 tháng 12 năm 1941Bán để tháo dỡ 1958
LedburyJ I Thornycroft24 tháng 1 năm 194027 tháng 9 năm 194111 tháng 2 năm 1942Bán để tháo dỡ 1958
BadsworthCammell Laird, Birkenhead15 tháng 5 năm 194017 tháng 3 năm 194118 tháng 8 năm 1941Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Na Uy như là chiếc HNoMS Arendal 1944; ngừng hoạt động 1961, tháo dỡ 1965
BeaufortCammell Laird, Birkenhead17 tháng 7 năm 19409 tháng 6 năm 19413 tháng 11 năm 1941Bán cho Na Uy như là chiếc KNM Haugesund (F312) 1956; tháo dỡ 1965
BedaleHawthorn Leslie & Co., Hebburn-on-Tyne25 tháng 5 năm 194027 tháng 3 năm 194117 tháng 4 năm 1942Nhập biên chế cùng Hải quân Ba Lan như là chiếc ORP Slazak (L26); trả cho Anh 1946 và bán cho Hải quân Ấn Độ như là chiếc INS Godavari (D92) năm 1953, ngừng hoạt động 1976 và tháo dỡ 1979
BicesterHawthorn Leslie & Co., Hebburn-on-Tyne29 tháng 5 năm 19405 tháng 9 năm 19419 tháng 5 năm 1942Ngừng hoạt động 1950, bán để tháo dỡ 1956
BlackmoreA. Stephen & Sons Ltd., Glasgow10 tháng 2 năm 19402 tháng 12 năm 194114 tháng 4 năm 1942Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Đan Mạch như là chiếc HDMS Esbern Snare (F341) 1952, ngừng hoạt động và tháo dỡ 1966
BramhamAlexander Stephen and Sons7 tháng 4 năm 194129 tháng 1 năm 194216 tháng 6 năm 1942Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Hy Lạp như là chiếc Themistoklis, tháng 3 năm 1943, hoàn trả cho Anh 1959 và tháo dỡ 1960
CalpeSwan Hunter, Wallsend12 tháng 6 năm 194028 tháng 4 năm 194111 tháng 12 năm 1941Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Đan Mạch như là chiếc HDMS Rolf Krake 1952; ngừng hoạt động 1962 và tháo dỡ 1966
ExmoorSwan Hunter, Wallsend7 tháng 6 năm 194012 tháng 3 năm 194118 tháng 10 năm 1941Xuất biên chế tháng 11 năm 1945; chuyển cho Hải quân Hoàng gia Đan Mạch như là chiếc HDMS Valdemar Sejr (F343); ngừng hoạt động 1962 và tháo dỡ 1966
GroveSwan Hunter, Wallsend28 tháng 8 năm 194029 tháng 5 năm 19415 tháng 2 năm 1942Đắm do trúng ngư lôi, 12 tháng 6 năm 1942
HursleySwan Hunter, Tyne and Wear21 tháng 12 năm 194025 tháng 7 năm 19412 tháng 4 năm 1942Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Hy Lạp như là chiếc Kriti, 2 tháng 11 năm 1943; trả cho Anh 1959 và bán để tháo dỡ 1960
HurworthVickers-Armstrongs, Wallsend10 tháng 4 năm 194016 tháng 4 năm 19415 tháng 10 năm 1941Bị đánh chìm 22 tháng 10 năm 1943
MiddletonVickers-Armstrongs, Wallsend10 tháng 4 năm 194012 tháng 5 năm 194110 tháng 1 năm 1943Ngừng hoạt động 1945; bán để tháo dỡ 1958
Oakley (ii)Yarrow, Scotstoun19 tháng 8 năm 194015 tháng 1 năm 19427 tháng 7 năm 1942Bán cho Cộng hỏa Liên Bang Đức như là chiếc Gneisenau 1958; tháo dỡ 1972
SouthwoldJ. Samuel White18 tháng 6 năm 194029 tháng 5 năm 19419 tháng 10 năm 1941Đắm do trúng mìn, 24 tháng 3 năm 1942
TetcottJ. Samuel White29 tháng 7 năm 194012 tháng 8 năm 19412 tháng 12 năm 1941Ngừng hoạt động 1946; tháo dỡ 1957
ZetlandYarrow Shipbuilders, Glasgow2 tháng 10 năm 19407 tháng 3 năm 194227 tháng 6 năm 1942Chuyển cho Hải quân Hoàng gia Na Uy như là chiếc HNoMS Tromsø (D311/F311) 1952, bán cho Na Uy 1956; tháo dỡ 1965

Kiểu III[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quátKiểu III
Trọng tải choán nước
  • 1.050 tấn Anh (1.070 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.435 tấn Anh (1.458 t) (đầy tải)
Chiều dài 85,3 m (279 ft 10 in) (chiều dài chung)
Sườn ngang 10,16 m (33 ft 4 in)
Mớn nước 3,51 m (11 ft 6 in)
Động cơ đẩy

list error: mixed text and list (help)
2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;

  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 19.000 shp (14.170 kW)
Tốc độ
Tầm xa 2.350 nmi (4.350 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa 168
Vũ khí
Ghi chú chi phí £352.000[1]

Trong chương trình chế tạo 1940, ngư lôi được xem là cần thiết. Vì vậy 27 chiếc tiếp theo được hoàn tất với một thiết kế cải biến, Kiểu III, và được dự định đặc biệt dành để hoạt động tại chiến trường Địa Trung Hải. Chúng hy sinh bệ pháo “Y” cho một cặp ống phóng ngư lôi Anh Kiểu 21 giữa tàu; đèn pha tìm kiếm được chuyển đến bệ che phía đuôi do việc bố trí lại. Những chiếc Hunt Kiểu III có thể được phân biệt dễ dàng khi chúng có một ống khói thẳng với miệng dốc, và cột ăn-ten trước không nghiêng. Mười bốn chiếc trong số chúng không được trang bị hay được tháo bỏ các vây ổn định, lấy chỗ để mang thêm dầu đốt.

TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoạt độngSố phận
AiredaleJohn Brown, Clydebank20 tháng 11 năm 194012 tháng 8 năm 19418 tháng 1 năm 1942Mất do không kích tháng 6 năm 1942
AlbrightonJohn Brown, Clydebank30 tháng 12 năm 194011 tháng 10 năm 194122 tháng 2 năm 1942Chuyển cho Hải quân Tây Đức năm 1959 như chiếc Raule, tháo dỡ 1969
AldenhamCammell Laird, Birkenhead22 tháng 8 năm 194027 tháng 8 năm 19415 tháng 2 năm 1942Mất do trúng mìn trong biển Adriatic, tháng 12 năm 1944
BelvoirCammell Laird, Birkenhead14 tháng 10 năm 194018 tháng 11 năm 194129 tháng 3 năm 1942Ngừng hoạt động 1946; tháo dỡ 1957
BleanHawthorn Leslie22 tháng 2 năm 194115 tháng 1 năm 194223 tháng 8 năm 1942Trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-443, tháng 12 năm 1942
BleasdaleVickers-Armstrongs, Wallsend31 tháng 10 năm 194023 tháng 7 năm 194116 tháng 4 năm 1942Ngừng hoạt động 1946; tháo dỡ 1956
BolebrokeSwan Hunter, Tyne and Wear3 tháng 4 năm 19415 tháng 11 năm 194127 tháng 6 năm 1942Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Pindos (L65), trả cho Anh năm 1960 và tháo dỡ
BorderSwan Hunter, Tyne and Wear1 tháng 5 năm 19413 tháng 2 năm 19425 tháng 8 năm 1942Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Adrias (L67), loại bỏ sau khi trúng mìn tháng 10 năm 1943
CatterickVickers-Armstrongs, Wallsend1 tháng 3 năm 194122 tháng 11 năm 194112 tháng 6 năm 1942Bán cho Hy Lạp năm 1946 như là chiếc Hastings, tháo dỡ 1963
DerwentVickers-Armstrongs, Wallsend29 tháng 12 năm 194022 tháng 8 năm 194124 tháng 4 năm 1942Loại bỏ sau khi trúng ngư lôi từ máy bay, tháng 3 năm 1943, tháo dỡ 1946
EastonJ. Samuel White, Cowes25 tháng 3 năm 194111 tháng 7 năm 19427 tháng 12 năm 1942Ngừng hoạt động 1947; tháo dỡ 1953
EggesfordJ. Samuel White, Cowes23 tháng 6 năm 194112 tháng 9 năm 194221 tháng 1 năm 1943Bán cho Hải quân Tây Đức năm 1959 như là chiếc Brommy (F218), tháo dỡ 1969
EskdaleCammell Laird, Birkenhead18 tháng 1 năm 194116 tháng 3 năm 194231 tháng 7 năm 1942Chuyển cho Na Uy, mất do trúng ngư lôi bởi E-boat, tháng 4 năm 1943
GlaisdaleCammell Laird, Birkenhead4 tháng 2 năm 19415 tháng 1 năm 194212 tháng 6 năm 1942Chuyển cho Na Uy, được Na Uy mua năm 1946 như là chiếc Narvik, tháo dỡ 1962
GoathlandFairfield30 tháng 1 năm 19413 tháng 2 năm 19426 tháng 11 năm 1942Loại bỏ sau khi trúng mìn, tháng 7 năm 1944, tháo dỡ 1946
HaldonFairfield16 tháng 1 năm 194127 tháng 4 năm 194215 tháng 12 năm 1942Chuyển cho Pháp như là chiếc La Combattante, mất do trúng mìn, 23 tháng 2 năm 1945
KanarisVickers-Armstrongs, Wallsend12 tháng 12 năm 194018 tháng 12 năm 194127 tháng 7 năm 1942Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Kanaris, trả cho Anh và tháo dỡ năm 1960
HaydonVickers-Armstrongs, Wallsend1 tháng 5 năm 19412 tháng 4 năm 194224 tháng 10 năm 1942Ngừng hoạt động 1947; tháo dỡ 1958
HolcombeA. Stephen & Sons Ltd., Glasgow3 tháng 4 năm 194114 tháng 4 năm 194216 tháng 9 năm 1942Mất do trúng ngư lôi từ tàu ngầm U-593, 12 tháng 12 năm 1943
LimbourneA. Stephen & Sons Ltd., Glasgow8 tháng 4 năm 194112 tháng 5 năm 194224 tháng 10 năm 1942Mất do trúng ngư lôi, tháng 10 năm 1943
MelbreakSwan Hunter, Tyne and Wear23 tháng 6 năm 19415 tháng 3 năm 194210 tháng 10 năm 1942Ngừng hoạt động 1945; tháo dỡ 1956
ModburySwan Hunter, Tyne and Wear5 tháng 8 năm 194113 tháng 4 năm 194225 tháng 11 năm 1942Chuyển cho Hy Lạp như là chiếc Miaoulis, hoàn trả cho Anh và tháo dỡ năm 1960
PenylanVickers-Armstrongs, Wallsend4 tháng 6 năm 194117 tháng 3 năm 194225 tháng 8 năm 1942Mất do trúng ngư lôi bởi E-boat, 3 tháng 12 năm 1942
RockwoodVickers-Armstrongs, Wallsend29 tháng 8 năm 194113 tháng 6 năm 19424 tháng 11 năm 1942Loại bỏ sau khi trúng bom lượn, 11 tháng 11 năm 1943, tháo dỡ 1946
StevenstoneJ. Samuel White, Cowes2 tháng 9 năm 194123 tháng 11 năm 194218 tháng 3 năm 1943Ngừng hoạt động 1947; tháo dỡ 1959
TalybontJ. Samuel White, Cowes28 tháng 11 năm 19413 tháng 2 năm 194319 tháng 5 năm 1943Ngừng hoạt động 1947; tháo dỡ 1961
TanatsideYarrow Shipbuilders, Glasgow23 tháng 6 năm 194130 tháng 4 năm 1942tháng 8 năm 194Bán cho Hy Lạp như là chiếc Adrias (D06), 1946; tháo dỡ 1964
WensleydaleYarrow Shipbuilders, Glasgow28 tháng 7 năm 194120 tháng 6 năm 194220 tháng 10 năm 1942Loại bỏ sau tai nạn va chạm, tháng 11 năm 1944; tháo dỡ 1947

Kiểu IV[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc điểm khái quátKiểu IV
Trọng tải choán nước
  • 1.175 tấn Anh (1.194 t) (tiêu chuẩn);
  • 1.561 tấn Anh (1.586 t) (đầy tải)
Chiều dài 90,22 m (296 ft 0 in) (chiều dài chung)
Sườn ngang 9,6 m (31 ft 6 in)
Mớn nước 3,51 m (11 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi ống nước 3 nồi Admiralty;
  • 2 × trục;
  • công suất 19.000 shp (14.170 kW)
Tốc độ
Tầm xa
  • 950 nmi (1.760 km) ở tốc độ 25,5 kn (47,2 km/h) (Brecon)
  • 1.175 nmi (2.176 km) ở tốc độ 25 kn (46 km/h) (Brissinden)
Thủy thủ đoàn tối đa 170
Vũ khí

Hai chiếc Hunt cuối cùng có nguồn gốc độc lập từ một thiết kế riêng được hãng John I. Thornycroft & Company chuẩn bị trước chiến tranh. Được đề xuất cho Bộ Hải quân Anh nhưng bị từ chối vào năm 1938, một thiết kế cải biến được chấp thuận vào năm 1940, và được biết đến như Kiểu IV. Chúng có một thiết kế lườn tàu mới lạ, có mặt cắt dạng chữ U ở phần trước với khớp đôi đặc trưng và mặt cắt phần giữa có góc vuông ở đáy tàu. Dạng lườn đặc biệt này dự định làm tăng hiệu suất ở tốc độ thấp và giảm bớt sự chòng chành mà không cần đến đồ dằn hay các cánh ổn định, giúp tạo nên một bệ pháo vững chắc. Thử nghiệm cho thấy nó cải thiện hiệu suất đến 8% ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h).

Những đặc tính khác bao gồm sàn trên được mở rộng gần hết chiều dài con tàu, tăng thêm chỗ nghỉ ngơi bên trong con tàu, một cải tiến đáng kể do thành phần thủy thủ đoàn tăng lên trong thời chiến, cũng như giúp thủ thủ trong tác chiến được che chở hầu như hoàn toàn. Do đó, tháp pháo X giờ đây bố trí ở sàn trên thay vì một bệ nâng cao.

TàuXưởng chế tạoĐặt lườnHạ thủyHoạt độngSố phận
BreconThornycroft, Southampton27 tháng 2 năm 194127 tháng 6 năm 194218 tháng 12 năm 1942Ngừng hoạt động 4 tháng 12 năm 1945; tháo dỡ 17 tháng 9 năm 1962 tại Faslane
BrissendenThornycroft, Southampton28 tháng 2 năm 194115 tháng 9 năm 194212 tháng 2 năm 1943Ngừng hoạt động 19 tháng 6 năm 1948; tháo dỡ 3 tháng 3 năm 1965 tại Dalmuir

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Brown 2006, tr. 107

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Brown, D.K. (2006). Nelson to Vanguard: Warship Development, 1923–1945. London: Naval Institute Press. ISBN 978-1591146025.
  • Cocker, Maurice (1981). Destroyers of the Royal Navy, 1893-1981. Littlehampton Book Services Ltd. ISBN 978-0711010758.
  • English, John (1987). The Hunts: a history of the design, development and careers of the 86 destroyers of this class built for the Royal and Allied Navies during World War II. World Ship Society. ISBN 9780905617442.
  • Gardiner, Robert; Chesneau, Roger biên tập (1980). Conway's All the World's Fighting Ships, 1922–1946. Annapolis, Maryland: Naval Institute Press. ISBN 978-0-87021-913-9. OCLC 18121784.
  • Ireland, Bernard (2003). Battle of the Atlantic. Barnsley, UK: Naval Institute Press. ISBN 978-1-59114-032-0.
  • Lenton, H. T. (1998). British and Empire Warships of the Second World War. Greenhill Book. ISBN 9781557500489.
  • Marriott, Leo (1989). Royal Navy Destroyers since 1945. London: Ian Allan. ISBN 9780711018174.
  • Whitley, M.J. (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Cassell. ISBN 1-85409-521-8.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Hunt_(l%E1%BB%9Bp_t%C3%A0u_khu_tr%E1%BB%A5c)