Wiki - KEONHACAI COPA

Got the Beat

Got the Beat
Thông tin nghệ sĩ
Nguyên quánSeoul, Hàn Quốc
Thể loạiK-pop
Năm hoạt động2022–nay
Hãng đĩaSM
Thành viên
WebsiteWebsite chính thức

Got the Beat (tiếng Hàn: 갓더비트; Romaja: Gatdeobiteu; cách điệu là GOT the beat) là một siêu nhóm nhạc nữ do công ty giải trí SM Entertainment thành lập vào năm 2021 và bắt đầu quản lý từ năm 2022. Đây là nhóm nhạc nữ đầu tiên nằm trong khuôn khổ đại dự án siêu nhóm nhạc nữ Girls on Top do SM đề xướng vào năm 2021. Nhóm bao gồm bảy thành viên đủ thế hệ bao gồm BoA, Taeyeon, Hyoyeon, Seulgi, Wendy, KarinaWinter.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi ra mắt[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả bảy thành viên trong nhóm đều là các nghệ sĩ chính hiệu trực thuộc công ty SM Entertainment. [1]

  • BoA: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2000 với tư cách là ca sĩ solo khi mới 13 tuổi. Cho đến nay cô được mệnh danh là "nữ hoàng nhạc pop" của Hàn Quốc.
  • Taeyeon: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2007 với vai trò là trưởng nhóm kiêm giọng ca hát chính của nhóm nhạc nữ SNSD. Cô tham gia hoạt động hát solo từ năm 2015 và đến nay cô vẫn được xem là một trong những giọng ca hay nhất của làng Kpop.
  • Hyoyeon: Cũng giống như Taeyeon, Hyoyeon cũng có buổi ra mắt lần đầu trước công chúng vào năm 2007 với vai trò là dancer chính kiêm rap chính cho nhóm nhạc nữ SNSD (vì thế cô được mệnh danh là "cỗ máy nhảy" của nhóm). Cô tham gia hoạt động hát solo từ năm 2016; ngoài sự nghiệp ca hát thì cô cũng sắm vai làm DJ tại hãng thu âm ScreaM Records.
  • Seulgi: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2014 với vai trò là dancer kiêm giọng ca hát dẫn của nhóm nhạc nữ Red Velvet. Ngoài ra cô và Irene còn lập nhóm riêng với tên gọi là Red Velvet - Irene & Seulgi.
  • Wendy: Cũng giống như Seulgi, Wendy cũng có buổi ra mắt lần đầu trước công chúng vào năm 2014 với vai trò là giọng ca hát chính của nhóm nhạc nữ Red Velvet, và tham gia hát solo từ năm 2021. Wendy cũng được đánh giá là một trong những giọng ca hay nhất của làng Kpop.
  • Karina: Cô lần đầu ra mắt công chúng vào năm 2020 với vai trò là trưởng nhóm kiêm dancer, giọng ca hát dẫn và rap chính của nhóm nhạc nữ aespa.
  • Winter: Cũng giống như Karina, Winter cũng có buổi ra mắt lần đầu trước công chúng vào năm 2020 với vai trò là nhảy và hát dẫn của nhóm nhạc nữ aespa.

2021 - nay: Ra mắt, đĩa đơn đầu tay "Step Back" và Stamp On It[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 2021, đại diện SM Entertainment đã công bố là họ sẽ cho ra mắt một đại dự án siêu nhóm nhạc nữ để tiếp nối sự thành công của siêu nhóm nhạc nam SuperM. Một tháng sau, họ đã cho ra mắt nhóm dự án ấy sẽ có tên là Girls on Top (được ví như phiên bản nữ của SuperM), với việc cho ra mắt siêu nhóm nhạc nữ đầu tiên có tên là Got the Beat vào ngày 27 tháng 12 cùng năm. Nhóm sẽ tập trung vào phong cách biểu diễn trên sân khấu bằng thể loại dance-pop.

Ngày 28 tháng 12, Got the Beat chính thức cho ra mắt đĩa đơn đầu tay có tên là Step Back.[2][3] Đĩa đơn đầu tay này chính thức phát hành vào ngày 3 tháng 1 năm 2022, hai ngày sau khi nhóm trình diễn ca khúc này tại buổi hòa nhạc SMTOWN Live 2022: SMCU KWANGYA Express. Ngày 27 tháng 1, nhóm cũng có buổi ra mắt trên show âm nhạc M Countdown và ba ngày sau, nhóm đã có chiến thắng đầu tay trên show SBS Inkigayo.

Ngày 29 tháng 12 năm 2022, SM xác nhận Got the Beat tái xuất với EP đầu tay Stamp On It. Album này chính thức ra mắt vào ngày 16 tháng 1 năm 2023.[4]

Thành viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chú thích: In đậm là nhóm trưởng
Danh sách thành viên của Got the Beat
Nghệ danhTên khai sinhNgày sinhNơi sinhVị tríQuốc tịch
LatinhHangulHanjaKanaLatinhHangulHanjaKanaHán-Việt
BoA보아珤雅ボアKwon Bo-ah권보아權珤雅クォン·ボアQuyền Bảo Nhã5 tháng 11, 1986 (37 tuổi)Guri, GyeonggiVice-Leader, Lead Vocalist, Main Dancer, Center Hàn Quốc
Taeyeon태연太妍テヨンKim Tae-yeon김태연金太妍キム・テヨンKim Thái Nghiên9 tháng 3, 1989 (35 tuổi)Jeonju, Jeolla BắcMain Leader, Main Vocalist
Hyoyeon효연孝淵ヒョヨンKim Hyo-yeon김효연金孝淵キム・ヒョヨンKim Hiếu Uyên22 tháng 9, 1989 (34 tuổi)Namdong, IncheonMain Dancer, Main Rapper, Sub Vocalist
Seulgi슬기澀琪スルギKang Seul-gi강슬기姜澀琪カン・スルギKhương Sáp Kỳ10 tháng 2, 1994 (30 tuổi)Ansan, GyeonggiMain Dancer, Lead Vocalist
Wendy웬디溫迪ウェンディSon Seung-wan손승완孫承歡ソン・スンワンTôn Thừa Hoan21 tháng 2, 1994 (30 tuổi)Seongbuk, SeoulMain Vocalist, Face Of The Group
Karina카리나卡琳娜カリナYoo Ji-min유지민柳智敏有ジミンLiễu Trí Mẫn11 tháng 4, 2000 (24 tuổi)Bundang-gu, Seongnam, GyeonggiLead Dancer, Lead Rapper, Sub Vocalist, Visual
Winter윈터冬天ウィンターKim Min-jeong김민정金玟庭キム・ミンジョンKim Mẫn Đình1 tháng 1, 2001 (23 tuổi)Yangsan, BusanLead Vocalist, Sub Dancer, Maknae

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

EP[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách
Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạng cao nhấtDoanh số
KOR
[5]
JPN
[6]
Stamp On It327
  • KOR: 108,796[7]
  • JPN: 1,537 (Đĩa)[8]

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách
Tựa đềNămBảng xếp hạngAlbum
KORJPN
Hot

[9]
NZ
Hot

[10]
SGP
[11]
US
World

[12]
VIE
Hot

[13]
WW
[14]
Gaon
[15]
Hot
[16]
"Step Back"202246691919519116Đĩa đơn
"Stamp On It"202380[A][B]Stamp On It
"—"

Danh sách MV[sửa | sửa mã nguồn]

MV[sửa | sửa mã nguồn]

Tựa đềNămĐạo diễnRef.
"'Step Back' Stage Video"2022Lucid color[19]

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng nhạc số[sửa | sửa mã nguồn]

Step BackBảng xếp hạngThứ hạng cao nhất TOP100/RealtimeThứ hạng cao nhất ngày
Melon33
Genie48
FLO44
Bugs11
VIBE44

Bảng xếp hạng khác[sửa | sửa mã nguồn]

YouTube Music[sửa | sửa mã nguồn]

Step BackMụcThứ hạng cao nhấtSố tuần/ngày trụ hạng
Top Music15 tuần
Trending119 ngày

Spotify South Korea[sửa | sửa mã nguồn]

Step BackThứ hạng cao nhấtSố ngày trụ hạng
16 ngày

Apple Music South Korea[sửa | sửa mã nguồn]

Step BackThứ hạng cao nhấtSố ngày trụ hạng
111 ngày

Bảng xếp hạng Gaon[sửa | sửa mã nguồn]

Step BackMụcThứ hạng cao nhấtĐiểm
Digital ChartTuần415,311,854
Tháng556,555,341
Streaming ChartTuần4
Tháng5
Download ChartTuần4
Tháng6

Bảng xếp hạng Billboard Kpop Hot 100[sửa | sửa mã nguồn]

  • Thứ hạng cao nhất: 6

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Chương trình âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

M Countdown[sửa | sửa mã nguồn]

NămNgàyBài hát
20223 tháng 2"Step Back"

Inkigayo[sửa | sửa mã nguồn]

NămNgàyBài hátĐiểm
202230 tháng 1"Step Back"5612
20 tháng 27224

Buổi hòa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Chan, Tim; Chan, Tim (3 tháng 1 năm 2022). “Meet 'Girls on Top:' K-Pop's New Female 'Super Group'. Rolling Stone (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ “SM 프로젝트 유닛 GOT the beat, 오늘(3일) 'Step Back' 발매”. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  3. ^ 기자, 박세연 스타투데이. “갓더비트 보아·태연·슬기·윈터 티저 공개 '강렬'. entertain.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2022.
  4. ^ 갓 터 비트, 1월 16일 컴백...신곡 무대 ‘SMTOWN LIVE 2023’서 선공개. MBN (bằng tiếng Hàn). 29 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “Stamp on It”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ “Stamp on It”. 30 tháng 1 năm 2023.
  7. ^ “Circle Album Chart – Week 3, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023.
  8. ^ 週間 CDアルバムランキング 2023年01月30日付 [Weekly CD Album Ranking on January 30, 2023] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
  9. ^ Peak chart positions on Billboard Japan Japan Hot 100:
  10. ^ Peak chart positions on Recorded Music NZ's Hot 40 Singles:
    • “Step Back”. 10 tháng 1 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022.
  11. ^ Peak chart positions on RIAS's Top Streaming Chart:
    • “Step Back”. January 7–13, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  12. ^ Peak chart positions on Billboard's World Digital Song Sales:
  13. ^ Peak chart positions on Billboard Vietnam Hot 100:
    • “Step Back”. Billboard Việt Nam. January 15–20, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  14. ^ Peak chart positions on Billboard Global 200:
  15. ^ Peak chart positions on Gaon Digital Chart:
    • “Step Back” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. January 30 – February 5, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022 – qua Gaon Chart.
  16. ^ Peak chart positions on Billboard's K-pop Hot 100:
    • “Step Back”. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). February 20–26, 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2022.
  17. ^ “Billboard Japan Top Download Songs – Week of January 25, 2023”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). 25 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2023.
  18. ^ “RIAS Top Charts Week 4 (20 - 26 Jan 2023)”. RIAS. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
  19. ^ 2021년 12월 / GOT the beat 'Step Back' Stage Video [December 2021 / GOT the beat 'Step Back' Stage Video]. Lucid color. 3 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2022 – qua Vimeo.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “upper-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="upper-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Got_the_Beat