Wiki - KEONHACAI COPA

Winter

Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kim.
Winter
Winter vào tháng 11 năm 2023
SinhKim Min-jeong
1 tháng 1, 2001 (23 tuổi)
Busan, Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Nghề nghiệp
Năm hoạt động2020 – nay
Chiều cao1,64 m (5 ft 5 in)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
김민정
Hanja
金旼炡
Romaja quốc ngữKim Min-jeong
McCune–ReischauerKim Minjŏng
Hán-ViệtKim Mẫn Đình
Nghệ danh
Hangul
윈터
Romaja quốc ngữWin-teo
McCune–ReischauerWintŏ
Chữ ký

Kim Min-jeong (Hangul: 김민정, Hanja: 金旼炡 Hán-Việt: Kim Mẫn Đình, sinh ngày 1 tháng 1 năm 2001), thường được biết đến với nghệ danh Winter, là một nữ ca sĩ kiêm vũ công người Hàn Quốc.[1] Cô được biết đến là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc aespa do SM Entertainment thành lập và quản lý, đồng thời còn là thành viên của siêu nhóm nhạc nữ Got the Beat.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Min-jeong sinh ngày 1 tháng 1 năm 2001, tại Nampo-dong, Busan, Hàn Quốc,[2][3][4] nhưng cô đã trải qua thời thơ ấu và lớn tại Yangsan, Gyeongsangnam.[5] Cô sinh ra trong một gia đình quân nhân với ba, anh trai và một số người thân đều có tên trong quân đội. Do đó, ban đầu cô mơ ước được trở thành một người lính.[6]

Cô theo học tại trường trung học Yangsan Samsung và là một học sinh siêng năng, học giỏi toán nâng cao và được rất nhiều bạn bè yêu mến, nhờ đó cô được bầu làm Phó chủ tịch hội học sinh. Winter học chơi qua rất nhiều nhạc cụ, chẳng hạn như pianoguitar, cô cũng chơi nhiều môn thể thao khác nhau như bowling, kendo, đấu kiếm, bóng rổcầu lông. Cô còn tham gia cả câu lạc bộ khiêu vũ của trường.[7][8][9][10] Cô theo học tại trường trung học nữ sinh Yangsan cho đến khi được một nhà tuyển chọn tài năng của SM phát hiện lúc đang biểu diễn tại lễ hội khiêu vũ ở trường vào năm 2016. Trước khi được tuyển chọn, cô chưa bao giờ chia sẻ nguyện vọng muốn trở thành ca sĩ với ba mẹ, họ đã rất ngạc nhiên trước quyết định đi thử giọng của cô. Cô chia sẻ rằng trong buổi thử giọng, cô phải hát hơn ba đến bốn tiếng đồng hồ.[2] Cô được nhận và phải quản lại việc học cấp ba để bắt đầu đào tạo tại SM Entertainment. Sau đó cô tham gia kỳ thi GED và đã thành công đậu kỳ thi.[11]

Winter được đào tạo giọng hát bởi các huấn luyện viên thanh nhạc nội bộ của SM Entertainment, bao gồm Yoo Young-jin, người từng là nhà sản xuất lâu năm của công ty trước khi ông ấy rời đi vào năm 2023.[12] Cô cũng là học trò của Waackxxxy, một vũ công người Hàn Quốc chuyên về waacking.[13]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2020–nay: Ra mắt cùng Aespa, GOT The Beat và các hoạt động solo[sửa | sửa mã nguồn]

Winter được đào tạo trong bốn năm và vào năm 2020, cô được công bố là thành viên đầu tiên của Aespa, nhóm nhạc với concept metaverse trực thuộc SM Entertainment và là nhóm nhạc nữ đầu tiên công ty cho ra mắt từ sau Red Velvet vào năm 2014. Nhóm ra mắt với đĩa đơn "Black Mamba" vào ngày 17 tháng 11.[14] Ngày 6 tháng 12, để tri ân tiền bối cùng công ty BoA, nhân kỷ niệm 20 năm ra mắt của cô ấy, Winter đã có màn trình diễn bản cover ca khúc "ID; Peace B" tại Mnet Asian Music Awards 2020.[15]

Ngày 4 tháng 11, SM Entertainment thông báo aespa sẽ phát hành phiên bản làm lại (remake) của ca khúc "Dreams Come True" dựa trên bản gốc của nhóm nhạc tiền bối S.E.S. kết hợp với sự chỉ đạo sản xuất của giám đốc điều hành BoA.

Năm 2022, SM Entertainment đã cho thành lập một siêu nhóm gồm các nghệ sĩ nữ của họ để đối trọng với siêu nhóm nam, SuperM. Nhóm nhỏ đầu tiên của dự án Girls On Top, Got the Beat, sẽ có 7 thành viên: Winter và thành viên cùng nhóm Karina, TaeyeonHyoyeon của Girls' Generation, WendySeulgi của Red VelvetBoA. Nhóm ra mắt vào ngày đầu năm mới tại SM Town Live Concert 2022 với đĩa đơn "Step Back" được phát hành chính thức vào ngày 3 tháng 1.[16] Sau khi trình diễn sân khấu đầu tiên tại M! Countdown, fancam cá nhân của cô trong ca khúc "Step Back" đã được lan truyền nhanh chóng và trở thành fancam của nữ thần tượng đạt được 10 triệu lượt xem nhanh nhất trong lịch sử, chỉ sau 25 ngày.[17] Cùng năm đó, cô phát hành một ca khúc song ca với thành viên cùng nhóm Ningning mang tên "Once Again" nhạc nền chính thức của bộ phim truyền hình Hàn Quốc Blues nơi đảo xanh.[18] Bài hát đứng ở vị trí 119 trên Gaon Digital Chart.[19] Tháng 12, cô góp giọng trong hai ca khúc của Winter SM Town 2022: SMCU Palace, "Jet" và "Priority", với sự tham gia của những đồng nghiệp cùng công ty.[20]

Năm 2023, cô phát hành ca khúc hợp tác với Yesung của Super Junior có tên "Floral Sense" năm trong album phòng thu thứ hai của anh ấy, Sensory Flows. Bài hát và video âm nhạc có sự góp mặt của Winter được phát hành vào ngày 27 tháng 2.[21] Nhiều tháng sau, Winter cùng với Im Si-wan được bổ nhiệm làm đại sứ của Giải vô địch bóng bàn thế giới 2024 được tổ chức tại Busan, quê hương của cả hai ca sĩ. Để quảng bá cho sự kiện, Winter và Im Si-wan đã phát hành ca khúc "Win For You" vào ngày 21 tháng 9, bài hát chủ đề chính thức của giải đấu.[22] Tháng 11, cô phát hành một bài hát hợp tác cùng Soyeon của (G)I-dle và Liz của Ive với tựa đề "Nobody", được phát hành vào ngày 16 tháng 11.[23] Cùng tháng, cô được công bố sẽ tham gia góp giọng cho nhạc phim chính thức của bộ phim truyền hình Hàn Quốc Diva của đảo hoang và ca khúc "Voyage" sẽ được phát hành vào ngày 19 tháng 11.[24] Winter cũng được tiết lộ sẽ tham gia vào đội hình sản xuất nhạc phim chính thức của bộ phim truyền hình Hàn Quốc Chàng quỷ của tôi và ca khúc "With You" sẽ được phát hành vào ngày 8 tháng 12.[25][26]

Ngày 14 tháng 3 năm 2024, có thông báo rằng Winter sẽ hợp tác cùng Bang Yedam trong đĩa đơn mới "Official Cool", được phát hành vào ngày 2 tháng 4.[27][28]

Hoạt động khác[sửa | sửa mã nguồn]

Quảng bá thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 13 tháng 10 năm 2023, Winter trở thành đại sứ thương hiệu của thương hiệu mỹ phẩm và chăm sóc da Hàn Quốc Mamonde.[29] Tháng 11, cô chính thức trở thành gương mặt đại diện của Polo Ralph Lauren tại Hàn Quốc. Cô sẽ đóng vai trò quan trọng trong nhiều hoạt động, đại diện cho Polo Ralph Lauren với tư cách là biểu tượng thời trang.[30] Một tháng sau, có thông báo rằng cô sẽ là đại sứ của thương hiệu mỹ phẩm Hàn Quốc Espoir, một thương hiệu khác thuộc sở hữu của Tập đoàn Amorepacific sau Mamonde, và cuối cùng là trở thành đại sứ toàn cầu của hãng.[31][32] Ngày 1 tháng 4 năm 2024, Winter trở thành người mẫu mới cho thương hiệu nước uống Toreta của Hàn Quốc.[33]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình cô xuất thân từ gia tộc Kim Gimhae, thế hệ thứ 22 của nhánh Samhyeonpa,[34] và theo đạo Phật, mặc dù cô đã tuyên bố rằng bản thân không đặc biệt đi theo một tôn giáo nào.[35][36]

Thời điểm aespa quảng bá ca khúc "Girls", nữ ca sĩ đã phải tiêm thuốc tĩnh mạch để biểu diễn cùng nhóm. Cô cũng vắng mặt trong một vài hoạt động của aespa với lý do sức khỏe.[37]

Ngày 12 tháng 4 năm 2024, SM xác nhận rằng Winter đã phải phẫu thuật sau khi bị tràn khí màng phổi.[38]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Hợp tác

TênNămThứ hạng
cao nhất
Album
KOR

Down. [39]

"Jet"20221082022 Winter SM Town: SMCU Palace
"Priority"57
"Floral Sense"

(cùng Yesung)

202362Floral Sense
"Win for You"

(cùng Im Si-wan)

185Đĩa đơn không nằm trong album
"Nobody"

(cùng Soyeon ((G)I-dle) và Liz (Ive))

11
"Officially Cool"

(cùng Bang Yedam)

202439
"—" biểu thị các bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Nhạc phim

TênNămThứ hạng
cao nhất
Album
KOR

[40]

"Once Again"

(cùng Ningning)

2022119Our Blues OST
"Voyage" (항해)2023130Castaway Diva OST
"With You"[A]My Demon OST
"—" biểu thị các bản phát hành không có bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở khu vực đó.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

TênNămĐạo diễnNg.
Hợp tác
"Nobody"

(cùng Soyeon ((G)I-dle) và Liz (Ive))

2023Zanybros[42]
"Officially Cool"

(cùng Bang Yedam)

2024Không biết[43]
Góp giọng
"Floral Sense"

(Yesung ft. Winter (Aespa))

2023Không biết[44]

Xuất hiện trong video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênCa sĩNg.
2021"Free to Fly"Kangta[45]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ "With You" không lọt vào Circle Digital Chart, nhưng vẫn đạt được vị trí 32 trên Download Chart[41]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cheon, Yun-hye (27 tháng 10 năm 2020). “SM 새 걸그룹 에스파, 첫 멤버 윈터 공개..뛰어난 보컬+댄스 실력 겸비”. Herald POP (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2024 – qua Naver.
  2. ^ a b Lee, Soo-hyun (19 tháng 7 năm 2023). "즉흥적으로 계속 불렀다"...에스파 윈터, 댄스 페스티벌 캐스팅→오디션 일화 공개”. Top Star News (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ Seo, Donghyun biên tập (28 tháng 9 năm 2023). “Born and Raised”. Magazine B (bằng tiếng Korean). Busan, South Korea. 96: 111–112. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  4. ^ “What about the slogans made by aespa? [The Manager Ep 159]”. The Manager. Tập 159 (bằng tiếng Korean). 30 tháng 6 năm 2021. KOCOWA TV. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  5. ^ Kim, Ha-yeon (11 tháng 6 năm 2023). '양산 출신' 에스파 윈터가 말한 서울말 특징, 경상도 사람들 반응 폭발 (영상)” (bằng tiếng Hàn). wikitree. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  6. ^ Oladele, Bashirat (28 tháng 12 năm 2021). “aespa reflect on their "unreal" 2021: "It takes a little time for everything to start kicking in" (bằng tiếng Anh). NME. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ Carpio, Jillian (1 tháng 2 năm 2021). “Aespa's Winter: meet the K-pop knockout being compared to K-drama actresses So Yoo-jin and Yoon So-hee, and Girls' Generation leader Taeyeon” (bằng tiếng Anh). South China Morning Post. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 8 năm 2022.
  8. ^ Chae, Seok-won (11 tháng 10 năm 2022). “9년 전 사진 전격 공개하며 '자연미인' 인증한 초특급 아이돌 멤버” (bằng tiếng Hàn). wikitree. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ Seo, Dong-beom; Park, Ui-ryung biên tập (tháng 1 năm 2021). “Next Door”. Harper's Bazaar Korea (bằng tiếng Korean). South Korea. 96. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  10. ^ “[aespa: 에스파]20210226 aespa SOHU KOREA interview 인터뷰(아이돌 출근한다 爱豆上班啦”. SOHU KOREA interview (bằng tiếng Korean). 26 tháng 10 năm 2021. Sohu Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023 – qua YouTube.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  11. ^ “에스파 세계관 흑막은 누구? 원더케이는 윈터 흑막설에 치킨 걸었음 - 에스파(aespa)_Next Level - 아이돌등판 - IDDP”. IDDP (bằng tiếng Korean). 22 tháng 5 năm 2021. 1theK Originals. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  12. ^ Kim, Ji-hye (7 tháng 6 năm 2021). “SM이 찾아낸 '오래된 미래' 에스파, 마침내 '넥스트 레벨'로” (bằng tiếng Hàn). Kyunghyang Shinmun. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ Lee, Seul-gi (27 tháng 9 năm 2023). “레드릭 부름에 달려온 에스파 윈터, 알고 보니 '왁킹' 왁씨 제자(스우파2)[결정적장면]” (bằng tiếng Hàn). Nate News. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ Phillips, Demi (29 tháng 6 năm 2022). “All Aespa members' ages, birthdays, and heights” (bằng tiếng Anh). We Got This Covered. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ “BTS wins big, Twice wins most popular artiste at 2020 Mnet Asian Music Awards” (bằng tiếng Anh). CNA Lifestyle. 7 tháng 12 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2021.
  16. ^ Iasimone, Ashley (3 tháng 1 năm 2022). “Supergroup GOT the Beat Debuts 'Step Back' at Record-Breaking SMTOWN Live Concert” (bằng tiếng Anh). Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  17. ^ Kim, Ha-young (25 tháng 2 năm 2022). “윈터, 1,000만이 본 '만두 직캠'...女 입덕 직캠 최정상” (bằng tiếng Hàn). Kyunghyang Shinmun. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  18. ^ Chin, Carmen (25 tháng 3 năm 2022). “aespa's Winter and NingNing to contribute song to the soundtrack of 'Our Blues' (bằng tiếng Anh). NME. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2023.
  19. ^ “Digital Chart - 2022 Weeks 22” (bằng tiếng Hàn). Circle Chart. tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ Adhya, Arpita (18 tháng 12 năm 2022). “SM WINTER ALBUM 2022 SMCU PALACE'S RELEASE DATE, TRACKLIST & ARTIST LINEUP” (bằng tiếng Anh). NME. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2022.
  21. ^ Assis, Tassia (27 tháng 2 năm 2023). “Yesung: "I want to be remembered as a person who takes on challenges with no regrets" (bằng tiếng Anh). NME. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2023.
  22. ^ Lee, Jian (20 tháng 9 năm 2023). “Actor Yim Si-wan, aespa's Winter to sing theme song for World Team Table Tennis Championships” (bằng tiếng Anh). Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2023.
  23. ^ Choi, Ji-won (16 tháng 11 năm 2023). “Soyeon, Winter, Liz's collaborative song 'Nobody' comes out Thursday” (bằng tiếng Anh). The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2023.
  24. ^ Lee, Su-hyun (20 tháng 11 năm 2023). “재회한 서목하X정기호...'무인도의 디바', 자체 최고 시청률 8.7% 기록” (bằng tiếng Hàn). Top Star News. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ Ha, Na-young (13 tháng 11 năm 2023). “뉴진스→에스파 윈터, '마이데몬' 화려한 OST 라인업 공개” (bằng tiếng Hàn). The Chosun Ilbo. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
  26. ^ Kang, Min-kyung (8 tháng 12 năm 2023). “[공식] 에스파 윈터, 김유정♥송강 '마이 데몬' OST 참여...오늘(8일) 발매 | 텐아시아” (bằng tiếng Hàn). TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2023.
  27. ^ Kang, Da-yoon (14 tháng 3 năm 2024). “방예담, 에스파 윈터 만난다...4월 2일 첫 듀엣곡 발표 [공식] - 마이데일리”. MyDaily (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2024.
  28. ^ 기자, 강다윤. “방예담, 에스파 윈터 만난다…4월 2일 첫 듀엣곡 발표 [공식]”. 마이데일리 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2024.
  29. ^ 기자, 이시아 (13 tháng 10 năm 2023). “아모레퍼시픽 마몽드, 앰버서더 '윈터'와 리브랜딩 캠페인”. 인사이트코리아 (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  30. ^ “aespa's Winter is the new Polo Ralph Lauren Korea brand ambassador”. web.archive.org (bằng tiếng Anh). 27 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  31. ^ Lee, Yu-min (19 tháng 12 năm 2023). “에스파 윈터, 인간 체리 변신” (bằng tiếng Hàn). Kyunghyang Shinmun. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2024.
  32. ^ “[aespa] ウィンターのメイクが美しすぎる!気になる使用コスメは?” (bằng tiếng Nhật). Vivi. 16 tháng 1 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2024.
  33. ^ “에스파 윈터, 토레타 새 얼굴 됐다” (bằng tiếng Hàn). The Korea Economic Daily. 1 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2024.
  34. ^ Lee, Hye-mi (25 tháng 11 năm 2023). “에스파 윈터, 사투리 봉인 해제 "서울말 때문에 어색"('밥묵자')” (bằng tiếng Hàn). TV Report. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2023.
  35. ^ “ASMR ver. Q&A by aespa KARINA & WINTER”. Tingle Interview (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 11 năm 2023. Mnet. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.
  36. ^ “Kim Shin Young's Noon Song of Hope”. Kim Shin Young's Noon Song of Hope (bằng tiếng Hàn). 17 tháng 5 năm 2023. MBC. MBC FM4U. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.
  37. ^ “Thành viên nhóm aespa mắc chứng không thể đổ mồ hôi”. Znews.vn. 27 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2024.
  38. ^ Ziwei, Puah (12 tháng 4 năm 2024). “aespa's Winter undergoes "preventive" surgery for a collapsed lung”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2024.
  39. ^ Thứ hạng cao nhất trên Circle Digital Chart (trước đây là Gaon Digital Chart)
    • “Jet, Priority”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). December 25–31, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
    • “Floral Sense”. Circle Digital Chart (bằng tiếng Hàn). February 26 – March 4, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
    • “Win For You”. Circle Digital Chart (bằng tiếng Hàn). September 17–23, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
    • “Nobody”. Circle Digital Chart (bằng tiếng Hàn). November 12–18, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2023.
    • “Officially Cool”. Circle Digital Chart (bằng tiếng Hàn). March 31 – April 6, 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2024.
  40. ^ Thứ hạng cao nhất trên Circle Digital Chart (trước đây là Gaon Digital Chart)
    • “Once Again”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). May 22–28, 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
    • “Voyage”. Cirlce Chart (bằng tiếng Hàn). November 19–25, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2023.
  41. ^ “Download Chart 2023 Weeks 49” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. December 3–9, 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2023 – qua Circle Chart.
  42. ^ [MV] SOYEON of (G)I-DLE X WINTER of aespa X LIZ of IVE 'NOBODY' (Music video). M:USB. 16 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2023 – qua YouTube.
  43. ^ 방예담 (BANG YEDAM) X 윈터 (WINTER of aespa) 'Officially Cool' Official M/V (Music video). GF Entertainment. 2 tháng 4 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2024 – qua YouTube.
  44. ^ YESUNG 예성 'Floral Sense (Feat. 윈터 of aespa)' MV (Music video). SMTOWN. 16 tháng 11 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2023 – qua YouTube.
  45. ^ Lee, Da-kyeom (20 tháng 11 năm 2023). “강타 "에스파 윈터·NCT 성찬, '자유롭게...' MV 출연"('SM 콩그레스')” (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2023.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Winter