Wiki - KEONHACAI COPA

Go Ara

Go Ara
고아라
SinhGo Ah-ra
11 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
Jinju, Nam Gyeongsang, Hàn Quốc
Học vịĐại học Chung-Ang
Nghề nghiệpDiễn viên, người mẫu
Năm hoạt động2003–nay
Người đại diệnSM Entertainment (2003-2016)
Artist Company (2017–nay)
Chiều cao1,68 m (5 ft 6 in)
Trang webarazzang.smtown.com
Go Ara
Hangul
고아라
Hanja
高雅羅
Romaja quốc ngữGo A-ra
McCune–ReischauerKo A-ra

Go Ah-ra (sinh ngày 11 tháng 2 năm 1990) là nữ diễn viên [1], người mẫu Hàn Quốc ra mắt khán giả lần đầu tiên trong phim truyền hình Sharp 1 (2003) vai nữ sinh Lee Ok Lim.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Go Ara sinh ra tại Jinju,  Nam Gyeongsang, Hàn Quốc và có 1 em trai. Hồi nhỏ, cô liên tục phải di chuyển khắp Hàn Quốc vì bố làm trong quân ngũ. Khi học năm thứ hai trung học, cô cùng với bạn mình đi thi tuyển và trở thành người chiến thắng tại cuộc thi SM Entertainment 5th Anniversary Teen Model Contest vào năm 2003. Sau đó, cô trở thành thực tập sinh được đào tạo về thanh nhạc, vũ đạo và diễn xuất. Cô từng là bạn cùng phòng trong ký túc xá với hai thành viên TiffanyTaeyeon. Go Ara tốt nghiệp trường cấp hai Songjeon, Học viện nữ Cơ Đốc giáo Chungshin, Đại học Chung-Ang ngành Kịch nghệ và Diễn xuất. Cô còn là bạn cùng lớp đại học với nữ diễn viên Park Shin-hye.

Đầu năm 2017, Go Ara ký hợp đồng với Artist Company - công ty được thành lập bởi hai tài tử Lee Jung-jaeJung Woo-sung sau khi chấm dứt hợp đồng 13 năm với SM Entertainment vào cuối 2016.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Go Ara được chọn vào vai nữ chính, Lee Ok-lim trong bộ phim truyền hình dành cho tuổi teen Sharp #1 (2003), cùng với Lee Eun-sungKim Shi-hoo, and Yoo Ah-in. Cô tiếp tục đóng phần 2 của bộ phim, Sharp #2 vào năm 2005, cùng với Kim Ki-bumKim Hee-chul, thành viên Super Junior, đều là người cùng công ty, và cả Lee Eun-sung.

Go Ara đột phá trong diễn xuất qua bộ phim Hoa tuyết (SBS, 2006), cùng với Kim KibumKim Hee-ae, và Lee Jae-ryong. Vai diễn của cô là Yoo Da-mi, cô con gái nổi loạn và tham vọng, đã mang lại cho cô giải thưởng diễn xuất năm sau đó.

Hai năm sau, Go Ara tham gia bộ phim của MBC Who Are You?, cùng Yoon Kye-sang. Bộ phim mặc dù nhận mức rating thấp tại Hàn Quốc, nhưng nó đã giúp tên tuổi Go Ara đến gần hơn với khán giả quốc tế. Nhờ đó, cô xuất hiện trong bộ phim truyền hình Nhật Bản Karei naru Spy. Năm 2009, cô tham gia bộ phim truyền hình Heading to the Ground bên cạnh Jung Yunho của DBSK. Đạo diễn Park Sung-soo sau đó đã nói, vai diễn Kang Hae-bin trong phim thật sự dành cho Go Ara.

Năm 2013, Go Ara trở nên nổi tiếng hơn với phim truyền hình Reply 1994. Để vào vai Sung Na-jung, cô đã cắt tóc và tăng 8 kg. Trước đó, nhiều người nghi ngờ diễn xuất của Go Ara, nhưng sau khi bộ phim lên sóng, khán giả đã công nhận và khen ngợi diễn xuất của cô.

Sau đó, vào năm 2014, Go Ara vào vai nữ thám tử mới vào nghề trong phim truyền hình hình sự You're All Surrounded, bên cạnh Lee Seung-gi.

Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh đầu tiên của Go Ara là bom tấn Nhật Bản Thành Cát Tư Hãn: Đến những tận cùng của trời và biển, ra rạp tại Nhật tháng 3 năm 2007, và Hong Kong tháng 4 năm 2007. Bộ phim được trình chiếu tại nhiều liên hoan phim, trong đó có  Cannes Film Market, Liên hoan phim quốc tế Moscow, Liên hoan phim Antalya Golden Orange 2007, và liên hoan phim quốc tế lần thứ năm tại Băng Kok. Bộ phim tiếp theo của cô là Dance, Subaru! là dự án hợp tác giữa Nhật Bản, Trung Quốc và Hàn Quốc, ra rạp năm 2009.

Năm 2011, Go Ara tham gia Pacemaker, cùng các diễn viên Kim Myung-min và Ahn Sung-ki. Sau đó, cô thể hiện khả năng ca hát trong bộ phim đa văn hoá Papa (2012), cùng Park Yong-woo. Go Ara được đề cử Nữ diễn viên mới xuất sắc nhất tại Baeksang Arts AwardsGrand Bell Awards, và lễ trao giải Blue Dragon Film Awards.

Người mẫu[sửa | sửa mã nguồn]

Từ khi mới bước vào ngành công nghiệp giải trí, Go Ara đã trở thành một người mẫu quảng cáo nổi tiếng. Cô tham gia quảng cáo cho SK Telecom, Elite Uniforms, và các hãng mỹ phẩm. Go Ara là người mẫu trẻ nhất của Etude House vào năm 2006. Năm 2011, cô được chọn là đại sứ cho Lirikos.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

NămTênVai
2015Thám tử Hong Gil-dongPresident Hwang
Ảo thuật gia thời JoseonCông chúa Cheong Myung
2012PapaJune
2011PacemakerYo Ji-won
2009Dance, Subaru!Liz Park
2007Thành Cát Tư Hãn: Đến những tận cùng của Trời và BiểnMistress Khulan

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềKênhVai
2020Do Do Sol Sol La La SolKBSGoo Ra-ra
2018Miss HammurabijTBCPark Cha Oh Reum
2017BlackOCNKang Ha-Ram
2016Hwarang: The BeginningKBSAro
2015ProducersGo Ah Ra (cameo)
2014You're all surroundedSBSEo Soo-Sun
2013Reply 1994tvNSung Na-jung
2009Heading to the GroundMBCKang Hae Bin
Karei naru SpyNTVKhách mời tập 3
2008Who Are YouMBCSon Young In
2006Snow FlowerSBSYoo Da Mi
2005Ngưỡng cửa cuộc đời (Sharp 2)KBSLee Ok Lim
2003Sharp 1KBS

Chương trình tạp kĩ[sửa | sửa mã nguồn]

NămChương trìnhVaiGhi chúKênh
2012Strong HeartKhách mờiTập 111-112SBS
Happy TogetherTập 230KBS2
Running ManTập 80SBS
2013Tập 139SBS
2014Three Meals a DayTập 6tvN
2015JTBC NewsroomjTBC
2016Running ManTập 298SBS
2016TAXITập 432tvN

MV ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NămTựa đềCa sĩAlbum
2004"Hug"TVXQTri-Angle
2006"La'Tale"
2008"Innocent Blue"Mink
2011"Before U Go"TVXQKeep Your Head Down
"Juliette"SHINeeJuliette (Japanese version)
2014"A Million Pieces"KyuhyunFall, Once Again

Ca hát[sửa | sửa mã nguồn]

NămCa khúcAlbum
2012"Now"Papa OST
"Little Girl Dreams"
2013"Start"Reply 1994 OST

Trình diễn thời trang[sửa | sửa mã nguồn]

NămShowGhi chú
2005André Kim Fashion Showcùng Lee Wan
2008André Kim Fashion Showcùng Chu Sung-hoon
Jill StuartNgười mẫu chính
2009Lanvin F/W Collection

Đại sứ[sửa | sửa mã nguồn]

NămDanh hiệu
2005Đại sứ Nông Lâm
2007-2009Swiss Friend
2011-nayĐại sứ Good Neighbors (NGO) 
2014-2015Đại sứ Seoul
2015Đại sứ Lễ kỷ niệm 70 năm Ngày Quang phục Hàn Quốc
2015-2016Đại sứ cảnh sát Seoul
2016-nayĐại sứ Không quân Hàn Quốc

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

NămGiải thưởngHạng mụcTác phẩmKết quả
2003SM Entertainment's 5th Anniversary Teen Model ContestĐoạt giải
2004KBS Drama AwardsBest Young ActressSharp #1Đoạt giải
2006SBS Drama AwardsNew Star AwardSnow FlowerĐoạt giải
200743rd Baeksang Arts AwardsBest New Actress (TV)Đoạt giải
Mnet 20's Choice AwardsBarbie GirlĐoạt giải
André Kim Best Star AwardsNew Star AwardĐoạt giải
2008Model of the YearĐoạt giải
MBC Drama AwardsBest New ActressWho Are You?Đề cử
201046th Baeksang Arts AwardsMost Popular Actress (TV)Heading to the GroundĐề cử
201248th Baeksang Arts AwardsBest New Actress (Film)PapaĐề cử
49th Grand Bell AwardsBest New ActressPacemakerĐề cử
33rd Blue Dragon Film AwardsPapaĐề cử
201450th Baeksang Arts AwardsBest Actress (TV)Reply 1994Đề cử
Most Popular Actress (TV)Đề cử
7th Style Icon AwardsTop 10 Style IconsĐoạt giải
3rd APAN Star AwardsExcellence Award, Actress in a MiniseriesReply 1994Đề cử
SBS Drama AwardsExcellence Award, Actress in a Drama SpecialYou're All SurroundedĐề cử

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Go Ara makes Japanese drama appearance | Stareastasia”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2010.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Go_Ara