Wiki - KEONHACAI COPA

Giải vô địch cờ vua thế giới 1990

Garri Kasparov. Ảnh chụp ở Dresden, Đức.

Giải vô địch cờ vua thế giới 1990 diễn ra giữa Garry KasparovAnatoly Karpov. Đó là trận tranh chức vô địch thế giới giữa 2 kỳ thủ Kasparov – Karpov lần thứ năm và cũng là lần cuối cùng. Kasparov giành chiến thắng với chênh lệch một điểm duy nhất.

Các giải Interzonal năm 1987[sửa | sửa mã nguồn]

Ba giải Interzonal được tổ chức vào mùa hè năm 1987, với 16-18 kỳ thủ chơi ở mỗi giải và ba kỳ thủ có điểm cao nhất đi tiếp.

June–July 1987 Interzonal, Subotica
Rating12345678910111213141516TotalTie break
1 Gyula Sax (Hungary)2570-1½½½11½½01½1½1110½74.25
2 Nigel Short (England)26150-½½11½1½1½1½1½110½73.00
3 Jon Speelman (England)2550½½-01½½½1½11½11110½70.75
4 Mikhail Tal (Soviet Union)2605½½1-½½1½½½11½1011072.50
5 Zoltán Ribli (Hungary)2580½00½-½½½1½1111111063.25
6 Amador Rodríguez Céspedes (Cuba)249500½½½-½½½101½111
7 Slavoljub Marjanović (Yugoslavia)25050½½0½½-½0½11½½118
8 Vasily Smyslov (Soviet Union)2550½0½½½½½-½0011½1½52.00
9 Alexander Chernin (Soviet Union)2570½½0½0½1½-100101151.00
10 Petar Popović (Yugoslavia)254010½½½0½10-100½½17
11 Alonso Zapata (Colombia)25050½00010110-½01½1
12 Thomas Ernst (Thụy Điển)2465½000000011½-11106
13 Lev Alburt (Hoa Kỳ)25750½½½0½½00110-½0½
14 Xu Jun (Trung Quốc)2495½00000½½1½00½-1½5
15 Devaki Prasad (India)24250½0100000½½010-½4
16 Ahmed Ibrahim Hamed (Egypt)23100000000½0001½½½-3

Trong giải đấu đầu tiên ở Subotica, Sax, Short và Speelman đã vượt qua vòng loại. Lubomir Kavalek rút lui sau sáu vòng đấu; kết quả của anh ta không được bao gồm trong tổng số cho những người chơi khác. Robert Hübner đã được mời, nhưng từ chối tham gia. Kết quả là, Ribli đã có một ngày rảnh rỗi trong vòng cuối cùng. Để thể hiện sự không hài lòng của mình, Ribli đã từ chối tham gia trận playoff với Tal, việc này có thể rất quan trọng, nếu một suất dự bị được mở ra trong Giải đấu Ứng viên.

July–August 1987 Interzonal, Szirak
Rating123456789101112131415161718TotalTie break
1 Valery Salov (Soviet Union)2575-½½½11½1½0½11½111112½97.25
2 Jóhann Hjartarson (Iceland)2550½-½½½½11½11½01111112½96.50
3 Lajos Portisch (Hungary)2615½½-½1½01111111½½½½1298.50
4 John Nunn (England)2585½½½-½01½1111½101111292.50
5 Alexander Beliavsky (Soviet Union)26300½0½-½½½½1½1½1111111
6 Ulf Andersson (Thụy Điển)26000½½1½-½1½½½½11½½½110½
7 Ljubomir Ljubojević (Yugoslavia)2625½010½½-½½½1½½11½½110
8 Larry Christiansen (Hoa Kỳ)2575000½½0½-½1½1101½119
9 Joel Benjamin (Hoa Kỳ)2575½½00½½½½-0½½10½11161.75
10 Miodrag Todorcevic (Yugoslavia)247510000½½01-10½0111159.75
11 Mihail Marin (Romania)2475½000½½0½½0-1½½1½½152.75
12 Dragoljub Velimirović (Yugoslavia)25200½000½½0½10-1½101151.75
13 András Adorján (Hungary)2540010½½0½00½½0-1½½1½755.00
14 Gilberto Milos (Brazil)2495½000000111½½0-½101749.75
15 Glenn Flear (England)248000½10½00½000½½-½116
16 Jesús de la Villa (Tây Ban Nha)248500½00½½½00½1½0½-01
17 Slim Bouaziz (Tunisia)237000½00½½000½00101-½
18 Denis Allan (Canada)231000½000000000½000½-

Trong giải đấu Szirák, Valery SalovJóhann Hjartarson đứng đầu bảng, trong khi Lajos PortischJohn Nunn đồng hạng ba. Vị trí cuối cùng trong Giải đấu các ứng cử viên đã được quyết định trong một trận playoff riêng ở Budapest, với Portisch đánh bại Nunn 4–2.

August 1987 Interzonal, Zagreb
Rating1234567891011121314151617TotalTie break
1 Viktor Korchnoi (Thụy Sĩ)2630-½10½½011111½½1½111
2 Jaan Ehlvest (Soviet Union)2540½-½½110½10½1111½01080.75
3 Yasser Seirawan (Hoa Kỳ)26000½-1½½100111½01111073.50
4 Jesus Nogueiras (Cuba)25551½0-1½½½½½½0½½11171.00
5 Predrag Nikolić (Yugoslavia)2620½0½0-½0½1½1½11½1167.50
6 Julio Granda (Peru)2525½0½½½-½½½½½01111167.50
7 Eugenio Torre (Philippines)2540110½1½-½01½½001½19
8 Lev Polugaevsky (Soviet Union)25950½1½½½½-½½1½½½0½165.25
9 Vereslav Eingorn (Soviet Union)2575001½0½1½-½011½01161.25
10 Yehuda Gruenfeld (Israel)2545010½½½0½½-01½½11159.50
11 József Pintér (Hungary)25750½0½0½½011-10½11159.25
12 Krunoslav Hulak (Yugoslavia)24950001½1½½000-½1½11
13 Ventzislav Inkiov (Bulgaria)2485½0½½001½0½1½-½½½½7
14 Tony Miles (England)2585½01½001½½½½0½-001
15 Dragan Barlov (Yugoslavia)25550000½001100½½1-½16
16 Jörg Hickl (West Germany)2455½½0000½½0000½1½-15
17 Fletcher Baragar (Canada)2320010000000000½000-

Viktor Korchnoi trở thành người chiến thắng trong giải đấu cuối cùng ở Zagreb, trước Jaan EhlvestYasser Seirawan. Trong một trận playoff bổ sung ở Havana vào tháng 11, Nikolić đã giành vị trí dự bị cho Giải đấu các ứng cử viên với 6 điểm, trước Granda (4) và Nogueiras (2). Tuy nhiên, vị trí dự bị này không được dùng đến.

Giải đấu Ứng viên 1988–90[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài chín kỳ thủ từ Interzonals, bốn kỳ thủ hàng đầu của Giải đấu ứng cử viên trước đó (Sokolov, Timman, Vaganian và Yusupov) đã đủ điều kiện tham gia giải đấu này. Ban tổ chức các trận đấu sơ bộ của Canada (được tổ chức ở Saint John, New Brunswick) đã đề cử một kỳ thủ wildcard (Spraggett). Cuối cùng, Karpov, người thách thức Kasparov ở chu kỳ trước, được xếp đi thẳng vào vòng tứ kết.

 Preliminary matches
Saint John, Jan–Feb 1988
Quarterfinals
Antwerp, London, Quebec, and Seattle, Aug 1988 – Feb 1989
Semifinals
London, Oct 1989
Final
Kuala Lumpur, Mar 1990
                   
Hungary Lajos Portisch 
Liên Xô Rafael Vaganian 
   Hungary Lajos Portisch 
    Hà Lan Jan Timman 
Liên Xô Valery Salov
Hà Lan Jan Timman 
   Hà Lan Jan Timman 
   Anh Jon Speelman 
Anh Jon Speelman4 
Hoa Kỳ Yasser Seirawan1 
   Anh Jon Speelman
    Anh Nigel Short 
Anh Nigel Short
Hungary Gyula Sax 
   Hà Lan Jan Timman
   Liên Xô Anatoly Karpov
Liên Xô Artur Yusupov 
Liên Xô Jaan Ehlvest 
   Liên Xô Artur Yusupov5
    Canada Kevin Spraggett4 
Canada Kevin Spraggett
Liên Xô Andrei Sokolov 
   Liên Xô Artur Yusupov
   Liên Xô Anatoly Karpov 
Iceland Jóhann Hjartarson 
Thụy Sĩ Viktor Korchnoi 
   Iceland Jóhann Hjartarson
   Liên Xô Anatoly Karpov 
  

Karpov đã giành chiến thắng, một lần nữa đối đầu với Kasparov lần thứ năm và cũng là lần cuối cùng sau bảy năm. Karpov sau đó cáo buộc rằng một nhà tài trợ Hà Lan đã đề nghị trả tiền để ông chịu thua trận đấu với Timman.[1]

Trận đấu tranh chức vô địch năm 1990[sửa | sửa mã nguồn]

12 ván đầu tiên được chơi tại Thành phố New York (8 tháng 10 - 7 tháng 11), 12 ván còn lại diễn ra tại Lyon, Pháp (26 tháng 11 - 30 tháng 12 [2]).

Trận đấu tranh chức vô địch năm 1990
Rating123456789101112131415161718192021222324Total
 Anatoly Karpov (Soviet Union)2730½0½½½½1½½½½½½½½010½0½½1½11½
 Garry Kasparov (Russia)[a]2800½1½½½½0½½½½½½½½101½1½½0½12½

Kasparov đã chiến thắng và tiếp tục giữ danh hiệu của mình.

Tranh cãi về lá cờ trên bàn[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù vẫn là công dân Liên Xô, Kasparov đã từ chối thi đấu dưới lá cờ của Liên Xô. Thay vào đó, ông muốn sử dụng quốc kỳ Nga; không phải cờ của Nga Xô viết, mà là cờ ba màu cũ. Vô tình cờ này sẽ được sử dụng lại sau khi Liên Xô sụp đổ một năm sau đó. Kasparov thực sự đã được phép chơi cờ với một là cờ Nga ba màu nhỏ trên bàn.[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Although formally representing the Soviet Union, Kasparov used the Russian historical tricolour flag, used by the anti-Soviet opposition at the time of the USSR's collapse.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://news.sport-express.ru/2015-01-22/777327/
  2. ^ “Kasparov vs Karpov, 1990”. Chessgames. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2008.
  3. ^ Kasparov 2010: 83–84.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_c%E1%BB%9D_vua_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_1990