Wiki - KEONHACAI COPA

Giải vô địch cờ vua thế giới 1984

Một con tem của Liên Xô dành riêng cho Giải vô địch cờ vua thế giới 1984

Giải vô địch cờ vua thế giới 1984 là trận đấu giữa người thách đấu Garry Kasparov và đương kim vô địch Anatoly Karpov tại Moscow từ ngày 10 tháng 9 năm 1984 đến ngày 15 tháng 2 năm 1985 cho danh hiệu Giải vô địch cờ vua thế giới. Sau 5 tháng và 48 trận đấu, trận đấu đã bị hủy bỏ trong hoàn cảnh gây tranh cãi với Karpov dẫn 5-3 (với 40 trận hòa), và được tổ chức lại trong Giải vô địch cờ vua thế giới 1985.

Các giải Liên khu vực 1982[sửa | sửa mã nguồn]

Ba giải đấu Liên khu vực đã được tổ chức. Mỗi giải chọn hai kỳ thủ đứng đầu dự Giải đấu Ứng viên. Zoltán Ribli vô địch giải liên khu vực Las Palmas, xếp trên cựu vua cờ 61 tuổi Vasily Smyslov.[1] Kasparov, 19 tuổi vào thời điểm đó, đã giành chiến thắng tại giải liên khu vực Moskva đầy thuyết phục với khoảng cách 1 điểm trước á quân Alexander Beliavsky.[2] Tại giải liên khu vực Toluca, Lajos PortischEugenio Torre cùng vô địch.[3]

July 1982 Interzonal, Las Palmas
Rating1234567891011121314TotalTie break
1 Zoltán Ribli (Hungary)2580-1½1½½1½½½½11½9
2 Vasily Smyslov (Liên Xô)25650-10½½½½111½11
3 Mihai Suba (Romania)2525½0-0½111½11½108
4 Vladimir Tukmakov (Liên Xô)2555011-1½½01½0½½148.00
5 Tigran Petrosian (Liên Xô)2605½½½0-1½½½1½1½½47.00
6 Jan Timman (Hà Lan)2600½½0½0-½11½0½½139.25
7 Bent Larsen (Đan Mạch)25950½0½½½-00½111137.50
8 József Pintér (Hungary)2550½½01½01-0½½½½½639.25
9 Jonathan Mestel (Anh)2540½0½0½011-01½01636.00
10 Lev Psakhis (Liên Xô)2615½00½0½½½1-½½½1635.00
11 Lars Karlsson (Thụy Điển)2505½001½10½0½-½½½35.25
12 Slim Bouaziz (Tunisia)23600½½½0½0½½½½-½132.75
13 Jaime Sunye Neto (Brazil)2500000½½½0½1½½½-131.25
14 Walter Browne (Mỹ)2590½010½00½00½00-3
September 1982 Interzonal, Moscow
Rating1234567891011121314TotalTie break
1 Garry Kasparov (Liên Xô)2675-½½½½½1111111½10
2 Alexander Beliavsky (Liên Xô)2620½-1½11001101½1
3 Mikhail Tal (Liên Xô)2610½0-½½½1½½11½1½848.00
4 Ulf Andersson (Thụy Điển)2610½½½-0½1½½½11½1847.50
5 Efim Geller (Liên Xô)2565½0½1-½½011½½1½46.50
6 Guillermo Garcia Gonzales (Cuba)2500½0½½½-11011½0145.25
7 Jacob Murey (Israel)25000100½0-1½½½½11
8 Gyula Sax (Hungary)256001½½100-½½0½½1637.50
9 Larry Christiansen (Mỹ)250500½½01½½-0½½11634.25
10 Dragoljub Velimirović (Nam Tư)2495000½00½½1-½11½
11 John van der Wiel (Hà Lan)25200100½0½1½½-½0½531.25
12 Florin Gheorghiu (Romania)253500½0½½½½½0½-1½529.25
13 Ruben Rodríguez (Philippines)24150½0½010½0010-1
14 Miguel Quinteros (Argentina)2520½0½0½0000½½½0-3

Tal và Andersson đã đấu một trận playoff ở Malmö để giành vị trí dự bị cho Giải đấu Ứng viên. Trận đấu kết thúc 3-3; Tal trở thành người dự bị đầu tiên vì điểm số phụ của ông tốt hơn trong giải chính, nhưng cuối cùng giải không cần đến dự bị này.

1982 Interzonal, Toluca
Rating1234567891011121314TotalTie break
1 Lajos Portisch (Hungary)2625-½1½0½0111½11½51.75
2 Eugenio Torre (Philippines)2535½-½0½11½½½1½1151.00
3 Boris Spassky (Pháp)26100½-½½½½½½111½18
4 Igor Ivanov (Canada)2505½1½-½½½½½½1½0148.00
5 Artur Yusupov (Liên Xô)25551½½½-½½½½0½1½146.00
6 Lev Polugaevsky (Liên Xô)2610½0½½½-1½½½½½1144.50
7 Yasser Seirawan (Mỹ)259510½½½0-011½½1144.25
8 John Nunn (Anh)25650½½½½½1-½½½½½17
9 Yuri Balashov (Liên Xô)25550½½½½½0½-101½138.00
10 András Adorján (Hungary)25100½0½1½0½0-1½1136.75
11 Krunoslav Hulak (Nam Tư)2495½000½½½½10-½½1
12 Jorge Rubinetti (Argentina)24150½0½0½½½0½½-½0427.00
13 Amador Rodríguez Céspedes (Cuba)248000½1½00½½0½½-0426.75
14 Bachar Kouatly (Lebanon)2440½000000000011-

Giải đấu Ứng viên 1983/84[sửa | sửa mã nguồn]

Sáu người vượt qua các giải đấu liên khu vực cùng với Viktor KorchnoiRobert Hübner, hai kỳ thủ lọt vào chung kết giải đấu Ứng viên trước (Giải vô địch cờ vua thế giới 1981). Tám kỳ thủ đấu loại trực tiếp. Người chiến thắng là Garry Kasparov.[4]

Tứ kếtBán kếtChung kết
Moskva, 1983
Liên Xô Garry Kasparov6
London, Nov–Dec 1983
Liên Xô Alexander Beliavsky3
Liên Xô Garry Kasparov7
Bad Kissingen, 1983
Thụy Sĩ Viktor Korchnoi4
Hungary Lajos Portisch3
Vilnius, March–April 1984
Thụy Sĩ Viktor Korchnoi6
Liên Xô Garry Kasparov
Alicante, 1983
Liên Xô Vasily Smyslov
Hungary Zoltán Ribli6
London, Nov–Dec 1983
Philippines Eugenio Torre4
Hungary Zoltán Ribli
Velden am Wörther See,[5] Mar–Apr 1983
Liên Xô Vasily Smyslov
Tây Đức Robert Hübner7
Liên Xô Vasily Smyslov7

Trận đấu Smyslov–Hübner ban đầu hòa 5-5. Sau khi chơi bốn ván bổ sung mà không ai thắng, trận đấu đã được giải quyết bằng quay roulette.[6]

Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

Chính trị đe dọa trận bán kết của Kasparov với Viktor Korchnoi dự kiến sẽ được chơi ở Pasadena, California. Korchnoi đã đào thoát khỏi Liên Xô năm 1976, và lúc đó là kỳ thủ còn thi đấu mạnh nhất ngoài Liên Xô. Nhiều hành động chính trị khác nhau đã ngăn Kasparov đấu với Korchnoi ở Hoa Kỳ và Kasparov đã định bỏ trận đấu. Vấn đề này được giải quyết khi Korchnoi đồng ý cho trận đấu diễn ra ở London, cùng với trận Vasily SmyslovZoltán Ribli. Trận đấu Korchnoi-Kasparov đã được Raymond Keene tổ chức trong một thời gian rất ngắn. Kasparov thua ván đầu tiên, nhưng sau đó thắng bốn, chiến thắng trận đấu với tỉ số 7-4.

Trận tranh chức vô địch thế giới 1984[sửa | sửa mã nguồn]

World Chess Championship Match September 1984 - February 1985
Rating123456789101112131415161718192021222324252627282930313233343536373839404142434445464748WinsTotal
Liên Xô Anatoly Karpov2700½½1½½11½1½½½½½½½½½½½½½½½½½1½½½½0½½½½½½½½½½½½½½00525
Liên Xô Garry Kasparov2710½½0½½00½0½½½½½½½½½½½½½½½½½0½½½½1½½½½½½½½½½½½½½11323

Trận tranh chức vô địch giữa Karpov và Kasparov có nhiều tình huống trồi sụt, và kết thúc gây tranh cãi lớn. Karpov khởi đầu với phong độ rất tốt, và sau chín ván đấu, Kasparov đã bị hạ 4–0 trong một trận đấu "ai thắng 6 ván đầu tiên sẽ thắng cả trận". Những kỳ thủ khác dự đoán Karpov sẽ thắng Kasparov 6–0 trong vòng 18 ván đấu.

Nhưng Kasparov đã kiên trì ẩn mình và hòa với Karpov tới 17 trận liên tiếp. Kasparov thua ván 27, sau đó hai người tiếp tục chuỗi một loạt trận hòa khác cho đến ván 32, ván thắng đầu tiên của Kasparov trước Nhà đương kim vô địch thế giới. Tiếp theo là 14 trận hòa liên tiếp khác, cho đến hết ván 46. Độ dài kỷ lục trước đó cho một trận tranh chức vô địch thế giới là 34 trận, trận đấu năm 1927 giữa José CapablancaAlexander Alekhine, cũng diễn ra theo thể thức "ai thắng 6 vàn trước là thắng". Ván 47 và 48 đều là người thách thức giành chiến thắng, khiến tỉ số 5–3 nghiêng về Karpov và kết quả cuối cùng trở nên kém chắc chắn hơn nhiều.

Sau đó, trận đấu được tuyên bố là kết thúc mà không có kết quả bởi Florencio Campomanes, Chủ tịch Liên đoàn Cờ vua Thế giới, và một trận đấu mới được thông báo sẽ bắt đầu sau đó vài tháng. Việc chấm dứt trận đấu gây tranh cãi vì cả hai kỳ thủ đều nói rằng họ muốn trận đấu tiếp tục. Thông báo về quyết định của mình trong một cuộc họp báo, Campomanes trích dẫn rằng sức khỏe của các cầu thủ đã bị giảm sút do thời gian của trận đấu (5 tháng: 10 tháng 9 năm 1984 đến 8 tháng 2 năm 1985).

Trận đấu bắt đầu lại (Giải vô địch cờ vua thế giới 1985) với giới hạn 24 ván, và nhà vô địch (Karpov) sẽ giữ được danh hiệu của mình nếu trận đấu hòa 12–12. Vì hai điểm dẫn đầu của Karpov từ trận đấu năm 1984 đã bị xóa sổ, nên Karpov được quyền yêu cầu trận tái đấu (Giải vô địch cờ vua thế giới 1986) nếu thua.

Trận đấu này trở thành trận đấu vô địch thế giới đầu tiên và duy nhất cho đến nay bị hủy bỏ mà không có kết quả. Karpov sau này đã nói rằng, nếu ông thắng trận này với tỷ số 6-0, Kasparov sẽ không bao giờ trở thành nhà vô địch thế giới, vì Kasparov tỏ ra quá cảm tính.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ World Chess Championship: 1982-84 cycle: 1982 Las Palmas Interzonal. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  2. ^ World Chess Championship: 1982-84 cycle: 1982 Moscow Interzonal. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ World Chess Championship: 1982-84 cycle: 1982 Toluca Interzonal. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  4. ^ World Chess Championship: 1982-84 cycle: Candidates Matches. Mark-weeks.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  5. ^ Byrne, Robert T. (ngày 8 tháng 5 năm 1983) Chess - Should Chance Decide The Outcome Of A Match?. NYTimes.com. Truy cập 2016-07-01.
  6. ^ CHESS; SHOULD CHANCE DECIDE THE OUTCOME OF A MATCH?, Robert Byrne, New York Times, ngày 9 tháng 5 năm 1983
  7. ^ “Karpov on Fischer, Korchnoi, Kasparov and the chess world today”. Chessbase. ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2020.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Gi%E1%BA%A3i_v%C3%B4_%C4%91%E1%BB%8Bch_c%E1%BB%9D_vua_th%E1%BA%BF_gi%E1%BB%9Bi_1984