Wiki - KEONHACAI COPA

Binh đoàn Đài Loan (Nhật Bản)

Đài Loan quân
Hoạt động20 tháng 8 năm 1919 - 22 tháng 9 năm 1944
Quốc giaNhật Bản Đế quốc Nhật Bản
Quân chủng Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Phân loạiBộ binh
Chức năngQuân đoàn đồn trú
Bộ chỉ huyĐài Bắc

Đài Loan quân (kanji: 台湾軍, romaji: Taiwangun) là một binh đoàn đồn trú cấp quân đoàn của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, quản lý và đồn trú tại Đài Loan.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sau cuộc Chiến tranh Thanh-Nhật, Hiệp ước Shimonoseki được ký kết, triều đại nhà Thanh Trung Quốc chuyển giao quyền kiểm soát Đài Loan cho Đế quốc Nhật Bản. Chính phủ Nhật Bản đã thành lập Tổng đốc Đài Loan đặt trụ sở tại Đài Bắc. Một lực lượng quân sự thuộc Lục quân với tên gọi Lữ đoàn thủ bị hỗn hợp Đài Loan được điều động sang đồn trú để hỗ trợ Tổng đốc Đài Loan trong việc duy trì trị an. Năm 1907, Lữ đoàn được đổi tên thành Đài Loan thủ bị đội, tương đương cấp sư đoàn. Ngày 20 tháng 8 năm 1919, Tổng đốc Đài Loan được giao quyền kiểm soát các lực lượng quân sự tại địa phương, Đài Loan thủ bị đội được đổi tên thành Đài Loan quân.

Ban đầu là một lực lượng đồn trú có quân số tương đương cấp sư đoàn với bộ tư lệnh trực thuộc Đại bản doanh, Đài Loan quân được đặt dưới sự chỉ huy của Quân đoàn Viễn chinh Thượng Hải khi cuộc Chiến tranh Trung-Nhật bắt đầu năm 1937. Một bộ phận của Đài Loan quân, Lữ đoàn độc lập hỗn hợp Đài Loan, đã tham gia nhiều chiến dịch trên lục địa Trung Quốc, sau đó với sự tăng cường quân số, Lữ đoàn được nâng thành Sư đoàn Bộ binh 48. Đài Loan quân cũng được tăng cường biên chế tương đương cấp quân đoàn.

Cuối Chiến tranh thế giới thứ hai, với tình hình ngày càng xấu đi đối với Nhật Bản, ngày 22 tháng 9 năm 1944, Đài Loan quân được giải thể và các đơn vị trực thuộc được biên chế vào Phương diện quân 10 vừa thành lập, phòng thủ đảo Đài Loan chống lại sự tấn công của quân Đồng Minh.

Danh sách chỉ huy[sửa | sửa mã nguồn]

Tư lệnh[sửa | sửa mã nguồn]

TênTừĐến
1Đại tướng Jiro Akashi20 tháng 8 năm 191920 tháng 10 năm 1919
2Đại tướng Shiba Gorō1 tháng 12 năm 19194 tháng 5 năm 1921
3Trung tướng Heitaro Fukuda4 tháng 5 năm 19216 tháng 8 năm 1923
4Đại tướng Soroku Suzuki6 tháng 8 năm 192320 tháng 8 năm 1924
5Trung tướng Takaichi Kanno20 tháng 8 năm 192428 tháng 7 năm 1926
6Trung tướng Kunishige Tanaka28 tháng 7 năm 192610 tháng 8 năm 1928
7Đại tướng Hishikari Takashi10 tháng 8 năm 19283 tháng 6 năm 1930
8Đại tướng Watanabe Jotaro3 tháng 6 năm 19301 tháng 8 năm 1931
9Trung tướng Saburo Hayashi1 tháng 8 năm 19319 tháng 1 năm 1932
10Đại tướng Abe Nobuyuki9 tháng 1 năm 19321 tháng 8 năm 1933
11Đại tướng Iwane Matsui1 tháng 8 năm 19331 tháng 8 năm 1934
12Nguyên soái Hisaichi Terauchi1 tháng 8 năm 19342 tháng 12 năm 1935
13Trung tướng Yanagawa Heisuke2 tháng 12 năm 19351 tháng 8 năm 1936
14Nguyên soái Hata Shunroku1 tháng 8 năm 19362 tháng 8 năm 1937
15Trung tướng Mikio Tsutsumi2 tháng 8 năm 19378 tháng 9 năm 1938
16Trung tướng Tomou Kodama8 tháng 9 năm 19381 tháng 12 năm 1939
17Trung tướng Mitsuru Ushijima1 tháng 12 năm 19392 tháng 12 năm 1940
18Trung tướng Homma Masaharu2 tháng 12 năm 19406 tháng 11 năm 1941
19Đại tướng Ando Rikichi6 tháng 11 năm 194117 tháng 9 năm 1945

Tham mưu trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

TênTừĐến
1Thiếu tướng Kōichiro Soda20 tháng 8 năm 191925 tháng 2 năm 1921
2Thiếu tướng Kojiro Satoi25 tháng 2 năm 19214 tháng 2 năm 1924
3Thiếu tướng Kinzo Watanabe4 tháng 2 năm 192426 tháng 7 năm 1927
4Thiếu tướng Nenosuke Sato26 tháng 7 năm 192724 tháng 4 năm 1930
5Thiếu tướng Takeshi Kosugi24 tháng 4 năm 193011 tháng 4 năm 1932
6Thiếu tướng Yoshishige Shimizu11 tháng 4 năm 193218 tháng 3 năm 1933
7Thiếu tướng Kennosuke Otsuka18 tháng 3 năm 193322 tháng 1 năm 1934
8Thiếu tướng Sumei Kuwaki22 tháng 1 năm 19341 tháng 8 năm 1935
9Trung tướng Ryuhei Ogisu1 tháng 8 năm 19351 tháng 3 năm 1937
10Thiếu tướng Masataka Hata1 tháng 3 năm 193719 tháng 2 năm 1938
11Trung tướng Tanaka Hisakazu19 tháng 2 năm 19388 tháng 9 năm 1938
12Thiếu tướng Kazuo Otsu8 tháng 9 năm 19389 tháng 3 năm 1940
13Trung tướng Mikio Uemura9 tháng 3 năm 19401 tháng 3 năm 1941
14Trung tướng Wachi Takaji1 tháng 3 năm 194120 tháng 2 năm 1942
15Trung tướng Shichiro Higuchi20 tháng 2 năm 194229 tháng 10 năm 1943
16Trung tướng Shinpachi Kondo20 tháng 10 năm 19438 tháng 7 năm 1944
17Trung tướng Haruki Isayama8 tháng 7 năm 194411 tháng 9 năm 1945

Biên chế[sửa | sửa mã nguồn]

Lữ đoàn bộ binh Đài Loan 1

Lữ đoàn bộ binh Đài Loan 2

Tiểu đoàn sơn pháo Đài Loan

Lữ đoàn cao xạ số 8

Trung đoàn xe tăng 1

Trung đoàn xe tăng 2

Trung đoàn xe tăng 6

Trung đoàn xe tăng 14

Trung đoàn Pháo binh dã chiến 3

Trung đoàn Pháo binh dã chiến 18

Trung đoàn tín hiệu 1

Sư đoàn Không quân 3

Lữ đoàn Không quân 3

Lữ đoàn Không quân 7

Lữ đoàn Không quân 10

Lữ đoàn Không quân 12

Sư đoàn Không quân 5

Lữ đoàn Không quân 4

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Madej, Victor (1981). Japanese Armed Forces Order of Battle, 1937-1945. Game Publishing Company. ASIN: B000L4CYWW.
  • Wendel, Marcus. “Axis History Factbook”. Taiwan Army.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Binh_%C4%91o%C3%A0n_%C4%90%C3%A0i_Loan_(Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n)