Wiki - KEONHACAI COPA

Phương diện quân 18 (Đế quốc Nhật Bản)

Phương diện quân 18
Hoạt động4 tháng 1, 1943 - 15 tháng 8, 1945
Quốc giaNhật Bản Đế quốc Nhật Bản
Quân chủng Lục quân Đế quốc Nhật Bản
Phân loạiBộ binh
Quy môtập đoàn quân
Bộ chỉ huyBangkok
Tên khác義 (Gi = "Nghĩa")

Phương diện quân 18 (第18方面軍, Dai jyūhachi hōmen gun) là một đại đơn vị cấp phương diện quân của Lục quân Đế quốc Nhật Bản (tương đương cấp tập đoàn quân), tham chiến trong Thế chiến thứ hai.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Phương diện quân 18 được thành lập ngày 4 tháng 1 năm 1943 với tên gọi chính thức là Quân đoàn đồn trú Thái Lan (泰国駐屯軍, Tai-koku Chūtongun). Sau đó, nó được đổi tên thành Binh đoàn 39 vào ngày 14 tháng 12 năm 1944; và, chính thức trở thành Phương diện quân 18 vào ngày 7 tháng 7 năm 1945, ngay sau khi kết thúc cuộc chiến tranh Thái Bình Dương.

Phương diện quân 18 nằm trong biên chế đạo quân Phương Nam, như là một lực lượng dự bị và đồn trú, bề ngoài giúp bảo vệ đồng minh trên danh nghĩa của Đế quốc Nhật Bản là Xiêm chống lại cuộc tấn công của Đồng Minh. Nhưng phương diện quân 18 có mặt để đảm bảo rằng Xiêm vẫn là một đồng minh của Đế quốc Nhật Bản, trụ sở chính của Phương diện quân 18 đặt tại Bangkok.

Phương diện quân 18 giải tán ở Bangkok vào ngày 15 tháng 8 năm 1945, khi Đế quốc Nhật Bản đầu hàng.

Danh sách Chỉ huy[sửa | sửa mã nguồn]

Chỉ huy trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

TênTừTớiChú ý
1Trung tướng Nakamura Aketo4 tháng 1, 194320 tháng 12, 1944Quân đoàn đồn trú Thái Lan
2Trung tướng Nakamura Aketo20 tháng 12, 194414 tháng 7, 1945Binh đoàn 39
3Trung tướng Nakamura Aketo14 tháng 7, 194515 tháng 8, 1945Phương diện quân 18

Tham mưu trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

TênTừTới
1Thiếu tướng Seiji Moriya4 tháng 1, 194321 tháng 1, 1943Quân đoàn đồn trú Thái Lan
2Thiếu tướng Yamada Kunitaro21 tháng 1, 194322 tháng 11, 1944Quân đoàn đồn trú Thái Lan
3Thiếu tướng Yamada Hitoshi22 tháng 11, 194420 tháng 12, 1944Quân đoàn đồn trú Thái Lan
4Thiếu tướng Hitoshi Yamada20 tháng 12, 19449 tháng 7, 1945Binh đoàn 39
5Thiếu tướng Tadashi Hanya9 tháng 7, 194514 tháng 7, 1945Binh đoàn 39
6Thiếu tướng Tadashi Hanya14 tháng 7, 194515 tháng 8, 1945Phương diện quân 18

Biên chế[sửa | sửa mã nguồn]

  • Binh đoàn 15
  • Sư đoàn 4
  • Sư đoàn 15
  • Sư đoàn 22
  • Lữ đoàn độc lập hợp thành 29

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Sách[sửa | sửa mã nguồn]

  • Latimer, Jon (2004). Burma: The Forgotten War. London: John Murray. ISBN 978-0719565762.
  • Madej, Victor (1981). Japanese Armed Forces Order of Battle, 1937-1945. Game Publishing Company. ASIN: B000L4CYWW.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Ph%C6%B0%C6%A1ng_di%E1%BB%87n_qu%C3%A2n_18_(%C4%90%E1%BA%BF_qu%E1%BB%91c_Nh%E1%BA%ADt_B%E1%BA%A3n)