Wiki - KEONHACAI COPA

Yūkaze (tàu khu trục Nhật)

Tàu khu trục Nhật Yūkaze đưa vào hoạt động tại Nagasaki, năm 1921
Lịch sử
Nhật Bản
Đặt hàng 1918
Xưởng đóng tàu Mitsubishi-Nagasaki
Đặt lườn 14 tháng 12 năm 1920
Hạ thủy 28 tháng 5 năm 1921
Hoạt động 24 tháng 8 năm 1921
Xóa đăng bạ 5 tháng 10 năm 1945
Số phận Bị Hải quân Hoàng gia Anh chiếm như chiến lợi phẩm năm 1947, bị tháo dỡ sau đó
Đặc điểm khái quát
Lớp tàu Lớp tàu khu trục Minekaze
Trọng tải choán nước
  • 1.345 tấn (tiêu chuẩn);
  • 1.650 tấn (đầy tải)
Chiều dài
  • 97,5 m (319 ft 11 in) mực nước
  • 102,6 m (336 ft 7 in) chung
Sườn ngang 9 m (29 ft 6 in)
Mớn nước 2,9 m (9 ft 6 in)
Động cơ đẩy
  • Turbine hơi nước Mitsubishi-Parsons
  • 4 × nồi hơi đốt dầu
  • 2 × trục
  • công suất 38.500 mã lực (28,7 MW)
Tốc độ 72 km/h (39 knot)
Tầm xa
  • 6.700 km ở tốc độ 26 km/h
  • (3.600 hải lý ở tốc độ 14 knot)
Thủy thủ đoàn 148
Vũ khí

Yūkaze (tiếng Nhật: 夕風) là một tàu khu trục thuộc lớp Minekaze được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Nhật Bản ngay sau khi kết thúc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là những tàu khu trục hàng đầu của Hải quân Nhật trong những năm 1930, nhưng đã bị xem là lạc hậu vào lúc nổ ra Chiến tranh Thái Bình Dương. Yūkaze chỉ được sử dụng như là tàu hộ tống cho nó cho đến hết Chiến tranh Thế giới thứ hai, trước khi được giao cho Hải quân Hoàng gia Anh như một chiến lợi phẩm tại Singapore, và bị tháo dỡ.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Việc chế tạo lớp tàu khu trục kích thước lớn Minekaze được chấp thuận như một phần trong Chương trình Hạm đội 8-4 của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong giai đoạn năm tài chính 1917-1920, kèm theo lớp Momi cỡ trung vốn chia sẻ nhiều đặc tính thiết kế chung.[1] Được trang bị động cơ mạnh mẽ, những con tàu này có tốc độ cao và được dự định hoạt động như những tàu hộ tống cho những chiếc tàu chiến-tuần dương thuộc lớp Amagi mà cuối cùng đã không được chế tạo.[2]

Yūkaze, chiếc thứ mười của lớp tàu này, được chế tạo tại xưởng đóng tàu Mitsubishi tại Nagasaki. Nó được đặt lườn vào ngày 14 tháng 12 năm 1920; được hạ thủy vào ngày 28 tháng 5 năm 1921; và được đưa ra hoạt động vào ngày 24 tháng 8 năm 1921.[3]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi hoàn tất, Yūkaze được phân về Quân khu Hải quân Yokosuka để hình thành nên Khu trục đội 3 trực thuộc Hạm đội 2. Vào ngày 11 tháng 10 năm 1928 tại eo biển Uraga, trong một buổi huấn luyện cơ động ban đêm, Yūkaze va chạm với tàu khu trục chị em Shimakaze, khiến hư hại đáng kể và phải được sửa chữa rộng rãi. Trong những năm 1938-1939, Nadakaze được phân công tuần tra tại khu vực bờ biển miền Trung của Trung Quốc nhằm hỗ trợ cho những nỗ lực của quân Nhật trong cuộc Chiến tranh Trung-Nhật.

Vào lúc xảy ra cuộc tấn công Trân Châu Cảng, Yūkaze nằm trong thành phần Hàng không chiến đội 3 thuộc Hạm đội 1 đặt căn cứ tại Quân khu Hải quân Kure như là lực lượng hộ tống cho chiếc tàu sân bay kỳ cựu Hōshō. Nó đã cùng với chiếc tàu sân bay tham gia trận Midway.[4]

Sau đó, Hōshō được sử dụng vào việchuấn luyện phi công hải quân, ở lại vùng biển Nội địa trong thành phần Hạm đội 3, và Yūkaze tiếp tục phục vụ như là tàu hộ tống cho nó cho đến hết Chiến tranh Thế giới thứ hai.[5] Yūkaze được rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân vào ngày 5 tháng 10 năm 1945.[3] Nó được sử dụng trong việc hồi hương binh lính Nhật trú đóng tại nước ngoài từ tháng 10 năm 1945 cho đến tháng 8 năm 1947, khi nó được giao cho Hải quân Hoàng gia Anh như một chiến lợi phẩm tại Singapore, nơi nó bị tháo dỡ.

Danh sách thuyền trưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Howarth, The Fighting Ships of the Rising Sun
  2. ^ Globalsecurity.org, IJN Minekaze class destroyers
  3. ^ a b Nishidah, Hiroshi (2002). “Minekaze class 1st class destroyers”. Materials of the Imperial Japanese Navy. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ http://www.microworks.net/PACIFIC/orders_of_battle/midway_japan.htm
  5. ^ Nevitt, Allyn D. (1997). “IJN Yukaze: Tabular Record of Movement”. Long Lancers. Combinedfleet.com.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Howarth, Stephen (1983). The Fighting Ships of the Rising Sun: The Drama of the Imperial Japanese Navy, 1895-1945. Atheneum. ISBN 0689114028.
  • Jentsura, Hansgeorg (1976). Warships of the Imperial Japanese Navy, 1869-1945. US Naval Institute Press. ISBN 087021893X.
  • Watts, Anthony J (1967). Japanese Warships of World War II. Doubleday. ASIN B000KEV3J8.
  • Whitley, M J (2000). Destroyers of World War Two: An International Encyclopedia. London: Arms and Armour Press. ISBN 1854095218.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Trận Midway

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Y%C5%ABkaze_(t%C3%A0u_khu_tr%E1%BB%A5c_Nh%E1%BA%ADt)