Wiki - KEONHACAI COPA

Tomáš Necid

Tomáš Necid
Necid năm 2009
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 13 tháng 8, 1989 (34 tuổi)
Nơi sinh Prague, Tiệp Khắc
Chiều cao 1,9
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Bohemians 1905
Số áo 37
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
1994–1998 TJ Sokol Stodůlky
1998–2007 Slavia Prague
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2009 Slavia Prague 32 (13)
2008Jablonec (mượn) 13 (5)
2009–2015 CSKA Moscow 75 (19)
2013–2014PAOK (mượn) 12 (1)
2014Slavia Prague (mượn) 13 (3)
2014PEC Zwolle (mượn) 14 (8)
2015 PEC Zwolle 10 (3)
2015–2018 Bursaspor 36 (11)
2017Legia Warsaw (mượn) 6 (1)
2017–2018Slavia Prague (mượn) 15 (3)
2018–2020 ADO Den Haag 47 (15)
2020– Bohemians 1905 11 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2004–2005 U-16 Cộng hòa Séc 8 (7)
2005–2006 U-17 Cộng hòa Séc 18 (11)
2006–2008 U-19 Cộng hòa Séc 20 (14)
2008 U-21 Cộng hòa Séc 1 (0)
2008–2016 Cộng hòa Séc 44 (12)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 07:04, ngày 31 tháng 1 năm 2021 (UTC)

Tomáš Necid (phát âm tiếng Séc: [ˈtomaːʃ ˈnɛtsɪt]; sinh ngày 13 tháng 8 năm 1989) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Séc thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Bohemians 1905.[1]

Anh là anh trai của Simona Necidová, một nữ cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.[2][3]

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu tiên[sửa | sửa mã nguồn]

Necid thi đấu trận đầu tiên cho đội trẻ của SK Slavia Prague vào tháng 9 năm 2006, năm anh mới chỉ 17 tuổi. Một tháng sau, anh ghi bàn đầu tiên tại giải.

Cho mượn tới Jablonec[sửa | sửa mã nguồn]

Ở mùa 2007–08, Necid có trận ra mắt UEFA Champions League, tuy nhiên anh bị đem cho mượn tới FK Jablonec ở nửa sau mùa giải. Mặc dù chỉ chơi 14 trận (trong tổng số 30), anh là chân sút tốt nhất của Jablonec với 5 bàn thắng. Khi Necid đến FK Jablonec, họ đứng ở vị trí thứ 15 (trên tổng 16 đội), tức là phải xuống chơi ở giải đấu hạng thấp hơn. Mặc dù vậy, đội bóng kết thúc mùa ở vị trí số 12 và đã tồn tại được, với Necid là một trong những người hùng của đội. Khi thời hạn cho mượn đáo hạn, anh cho biết muốn trở lại Slavia và không muốn chơi cho Jablonec nữa.

Ở cuối mùa giải, trong trận đầu tiên cho Slavia sau khi anh trở lại từ Jablonec, anh ghi một bàn vào lưới Liberec. Slavia Prague đoạt chức vô địch quốc gia. Năm 2008, anh đoạt giải "Tài năng của năm" tại lễ trao giải Cầu thủ bóng đá Séc hay nhất awards.[4]

CSKA Moscow[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9 năm 2008, CSKA Moscow, đã bày tỏ sự quan tâm tới Necid từ năm 2006,[5] và ký một thỏa thuận với Slavia Prague, theo đó Necid sẽ ở lại Slavia cho đến hết năm và đầu quân cho CSKA vào tháng 1 năm 2009.[6] Anh chơi trận đấu đầu tiên cho CSKA Moscow vào ngày 7 tháng 3 năm 2009 tại Siêu cúp Nga 2009 khi anh vào sân từ ghế dự bị ở phút thứ 78 và ghi bàn thắng quyết định cho đội của mình ở hiệp phụ, cụ thể là phút thứ 113. Trước khi gia nhập CSKA Moscow Necid thi đấu 16 trận tại Gambrinus liga 2008–09 và ghi 11 bàn (biến anh trở thành chân sút vua phá lưới của giải đấu lúc ấy.

Trong trận ra mắt cho CSKA tại Cúp bóng dá Nga 2009, Necid vào sân thay người khi tỉ số đang là 1–1 và ghi bàn thắng ấn định thắng lợi cho CSKA.

Tháng 6 năm 2011, Necid gặp chấn thương đầu gối và phải tiến hành hai cuộc phẫu thuật, làm anh phải ngồi ngoài trong 22 tháng để dưỡng thương (đến tháng 4 năm 2013).

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 27 tháng 9 năm 2020
Số trận ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộMùaGiảiCúpCúp châu ÂuKhácTổng cộngChú thích
Hạng đấuSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắngSố trậnBàn thắng
Slavia Prague2006–07Czech First League132001000142[7]
2007–083000400070[7]
2008–0916112170002512
Tổng cộng321321120004614
FK Jablonec (loan)2007–08Czech First League135000000135[7]
CSKA Moscow2009Russian Premier League2794261003712
201024720116003713
2011–12233516100345
2012–131000000010
Tổng cộng75191132380010930
PAOK (mượn)2013–14Super League Greece121215100193[8]
Slavia Prague (loan)2013–14Czech First League133200000153[8]
PEC Zwolle (mượn)2014–15Eredivisie24115220213314[7]
Bursaspor2015–16Süper Lig28115500003316[7]
2016–1760620000122[7]
2018–192000000020[7]
Tổng cộng361111700004718
Legia Warsaw (mượn)2016–17Ekstraklasa4100202081[8]
Slavia Prague (loan)2017–18Czech First League153436200258[8]
ADO Den Haag2018–19Eredivisie2692200002811[7]
2019–20216100000226[7]
Tổng cộng47153200005017
Tổng kết sự nghiệp271824019501141365113

Cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 7 tháng 6 năm 2019.[9]
Tuyển quốc giaMùaSố trậnBàn thắng
Cộng hòa Séc200811
2009113
201083
201150
201210
201300
201421
201561
2016103
Tổng cộng4412

Bàn thắng cho đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 7 tháng 6 năm 2019. Các bàn thắng của Cộng hòa Séc được liệt kê trước.[9]
Số bàn thắng cho đội tuyển theo ngày, nơi tổ chức, số lần ra sân, đối thủ, tỉ số, kết quả và giải đấu
#NgàyNơi tổ chứcLần ra sân thứĐối thủTỉ sốKết quảGiải đấu
119 tháng 11 năm 2008Sân vận động San Marino, Serravalle, San Marino1 San Marino3–03–0Vòng loại World Cup 2010
25 tháng 6 năm 2009Na Stínadlech, Teplice, Cộng hòa Séc5 Malta1–01–0Giao hữu
39 tháng 9 năm 2009Městský fotbalový stadion Miroslava Valenty, Uherské Hradiště, Cộng hòa Séc8 San Marino6–07–0Vòng loại World Cup 2010
410 tháng 10 năm 2009Generali Arena, Prague, Cộng hòa Séc9 Ba Lan1–02–0
525 tháng 5 năm 2010Sân vận động Pratt & Whitney tại Rentschler Field, Đông Hartford, Mỹ15 Hoa Kỳ4–24–2Giao hữu
611 tháng 8 năm 2010Stadion u Nisy, Liberec, Cộng hòa Séc16 Latvia4–04–1
712 tháng 10 năm 2010Sân vận động Rheinpark, Vaduz, Liechtenstein19 Liechtenstein1–02–0Vòng loại Euro 2012
813 tháng 10 năm 2014Astana Arena, Astana, Kazakhstan27 Kazakhstan4–14–2Euro 2016
913 tháng 11 năm 2015Městský fotbalový stadion Miroslava Valenty, Uherské Hradiště, Cộng hòa Séc33 Serbia2–14–1Giao hữu
1027 tháng 5 năm 2016Kufstein-Arena, Kufstein, Áo37 Malta5–06–0
111 tháng 6 năm 2016Tivoli-Neu, Innsbruck, Áo38 Nga2–12–1
1217 tháng 6 năm 2016Sân vận động Geoffroy-Guichard, Saint-Étienne, Pháp41 Croatia2–22–2Euro 2016

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Slavia Prague

CSKA Moscow

U-17 Cộng hòa Séc

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Le Guen'in Tomas Necid planı Lưu trữ 2017-07-26 tại Wayback Machine‚ bursasporluyuz.org, ngày 22 tháng 6 năm 2017
  2. ^ Harnoch, Miroslav (ngày 25 tháng 11 năm 2015). “Necidova sestra trefila Slavii čtvrtfinále LM. Agenti Barcelony ani PSG se o ni ale neperou” (bằng tiếng Séc). Aktuálně.cz. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2016.
  3. ^ “Europe's footballing brothers and sisters”. UEFA. ngày 9 tháng 2 năm 2017.
  4. ^ (tiếng Séc) Historie ankety Fotbalista roku at ČMFS website
  5. ^ “Томаш Нецид: "ЦСКА следил за мной с 2006 года" [Tomas Necid: "CSKA has been watching me since 2006"]. sports.ru (bằng tiếng Nga). Sports. ngày 24 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  6. ^ “ЦСКА подписал контракт с чешским форвардом” [CSKA signed a contract with the Czech forward]. sports.ru (bằng tiếng Nga). Sports. ngày 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2020.
  7. ^ a b c d e f g h i “Tomáš Necid » Club matches”. worldfootball.net. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ a b c d Tomáš Necid tại Soccerway
  9. ^ a b “Tomáš Necid”. National Football Teams. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  10. ^ “UEFA European U-17 Championship - Russia celebrate U17 triumph”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Tom%C3%A1%C5%A1_Necid