Wiki - KEONHACAI COPA

Tỉnh của Kazakhstan

Tỉnh của Kazakhstan
Қазақстан облыстары(tiếng Kazakh)
Области Казахстана(tiếng Nga)
Còn gọi là:
Province
Oblast
Các tỉnh của Kazakhstan từ 2022
Thể loạiNhà nước đơn nhất
Vị tríCộng hòa Kazakhstan
Số lượng còn tồn tại17 tỉnh và 3 thành phố (Almaty, Astana, Shymkent)
Dân số36 175 (Baikonur) – 2.685.009 (Turkistan)
Diện tích680 km2 (263 dặm vuông Anh) (Almaty) – 427.980 km2 (165.245 dặm vuông Anh) (Karaganda)
Đơn vị hành chính thấp hơnHuyện

Kazakhstan được chia thành 17 tỉnh (tiếng Kazakh: облыстар/oblystar; số ít: облыс/oblys; tiếng Nga: области/oblasti; số ít: область/oblast'). Các tỉnh được chia tiếp thành các huyện (tiếng Kazakh: аудандар/audandar; số ít: аудан/audan; tiếng Nga: районы/rayoni; số ít: tiếng Nga: район/rayon). Ba thành phố là Shymkent, AlmatyAstana không thuộc về tỉnh nào.

Ngày 16 tháng 3 năm 2022, Tổng thống Kazakhstan Kassym-Jomart Tokayev công bố sẽ thành lập ba tỉnh mới.[1] Tỉnh Abai được tách ra từ tỉnh Đông Kazakhstan với thủ phủ là Semey. Tỉnh Ulytau được tách ra từ tỉnh Karaganda với thủ phủ tại Jezkazgan. Tỉnh Jetisu tách ra từ tỉnh Almaty với thủ phủ tại Taldykorgan; thủ phủ tỉnh Almaty chuyển từ Taldykorgan đến Qonayev.[2]

Các tỉnh[sửa | sửa mã nguồn]

Huy hiệuTên gọiLoạiThủ phủTên tiếng KazakhTên tiếng NgaGiờ chuẩn
Tỉnh AbaitỉnhSemeyАбай облысы
Abai oblysy
Абайская область
Abaiskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh AkmolatỉnhKokshetauАқмола облысы
Aqmola oblysy
Акмолинская область
Akmolinskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh AktobetỉnhAktobeАқтөбе облысы
Aqtöbe oblysy
Актюбинская область
Aktyubinskaya Oblast′
UTC+05:00
Almatythành phố[nb 1]Алматы қаласы
Almaty qalasy
город Алматы
gorod Almaty
UTC+06:00
Tỉnh AlmatytỉnhQonaevАлматы облысы
Almaty oblysy
Алматинская область
Almatinskaya Oblast′
UTC+06:00
Astanathành phố[nb 1]Астана қаласы
Astana qalasy
город Астана
gorod Astana
UTC+06:00
Tỉnh Atyrautỉnh[nb 2]AtyrauАтырау облысы
Atyrau oblysy
Атырауская область
Atyrauskaya Oblast′
UTC+05:00
Baikonurcity[nb 3]Байқоңыр қаласы
Baiqoñyr qalasy
город Байконур
gorod Baykonur
UTC+05:00[3]
Tỉnh Đông KazakhstantỉnhOskemenШығыс Қазақстан облысы
Şyğys Qazaqstan oblysy
Восточно-Казахстанская область
Vostochno-Kazakhstanskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh JambyltỉnhTarazЖамбыл облысы
Jambyl oblysy
Жамбылская область
Zhambylskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh JetisutỉnhTaldykorganЖетісу облысы
Jetısu oblysy
Жетысуская область
Zhetysuskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh KaragandatỉnhKaragandaҚарағанды облысы
Qarağandy oblysy
Карагандинская область
Karagandinskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh KostanaytỉnhKostanayҚостанай облысы
Qostanai oblysy
Костанайская область
Kostanayskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh KyzylordatỉnhKyzylordaҚызылорда облысы
Qyzylorda oblysy
Кызылординская область
Kyzylordinskaya Oblast′
UTC+05:00
Tỉnh MangystautỉnhAktauМаңғыстау облысы
Mañğystau oblysy
Мангыстауская область
Mangystauskaya Oblast′
UTC+05:00
Tỉnh Bắc KazakhstantỉnhPetropavlСолтүстік Қазақстан облысы
Soltüstık Qazaqstan oblysy
Северо-Казахстанская область
Severo-Kazakhstanskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh PavlodartỉnhPavlodarПавлодар облысы
Pavlodar oblysy
Павлодарская область
Pavlodarskaya Oblast′
UTC+06:00
Shymkentthành phố[nb 1]Шымкент қаласы
Şymkent qalasy
город Шымкент
gorod Shymkent
UTC+06:00
Tỉnh Turkistan
(tên cũ Nam Kazakhstan)
tỉnhTurkistanТүркістан облысы
Türkıstan oblysy
Туркестанская область
Turkestanskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh UlytautỉnhJezkazganҰлытау облысы
Ūlytau oblysy
Улытауская область
Ulytauskaya Oblast′
UTC+06:00
Tỉnh Tây Kazakhstantỉnh[nb 2]OralБатыс Қазақстан облысы
Batys Qazaqstan oblysy
Западно-Казахстанская область
Zapadno-Kazakhstanskaya Oblast′
UTC+05:00

Thống kê nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Tỷ lệ cư dân gốc Âu tại các huyện và thành phố của Kazakhstan vào năm 2022
  ≥70%
  60,0 – 69,9%
  50,0 – 59,9%
  40,0 – 49,9%
  30,0 – 39,9%
  20,0 – 29,9%
  10,0 – 19,9%
  0,0 – 9,9%

Năm 2022, ba tỉnh mới được tách ra - Abai (từ Đông Kazakhstan), Jetisu (từ tỉnh Almaty) và Ulytau (từ tỉnh Karaganda). Trong bảng dưới đây, tổng dân số năm 2009 được sửa đổi để phản ánh dân số trong ranh giới mới của các tỉnh có thay đổi.

Thực thểThủ phủDiện tích
(km2)
Dân số
(2009)[4]
Dân số
(2022)[5]
Mật độ
(2022)
ISO 3166-2
AbaiSemey185.500654.423610.1833,29KZ-
AqmolaKokshetay146.219737.495786.0125,38KZ-AKM
AqtobeAqtobe300.629757.768924.8453,08KZ-AKT
AlmatyAlmaty6821.449.6962.147.1133.148,26KZ-ALA
Almaty (tỉnh)Qonaev105.1001.103.2371.497.02514,24KZ-ALM
AstanaAstana797613.0061.340.7821.682,29KZ-AST
AtyrauAtyrau118.631510.377689.6745,81KZ-ATY
BaikonurBaikonur5736.17534.544606,04KZ-BAY*
Đông KazakhstanOskemen97.700742.170730.8187,48KZ-VOS
JambylTaraz144.2641.022.1291.215.4828,43KZ-ZHA
JetisuTaldyqorgan118.500620.593698.9525,90KZ-
KaragandaKaraganda239.1001.118.0361.134.1464,74KZ-KAR
KostanayKostanay196.001885.570832.4454,25KZ-KUS
KyzylordaKyzylorda226.019678.794830.9013,68KZ-KZY
MangystauAktau165.642485.392761.4014,60KZ-MAN
Bắc KazakhstanPetropavl97.993596.535534.9665,46KZ-SEV
PavlodarPavlodar124.800742.475754.8296,05KZ-PAV
ShymkentShymkent1.163730.8731.184.1131.018,15KZ-
TurkistanTurkistan116.1001.738.4842.110.50218,18KZ-TUR
Tây KazakhstanOral151.339598.880686.6554,54KZ-ZAP
UlytauJezqazgan188.900223.664221.0141,17KZ-

Ranh giới hành chính cũ[sửa | sửa mã nguồn]

Thay đổi tên gọi và ranh giới các tỉnh từ 1954

Trong 60 năm qua, sự phân bố và tên gọi các tỉnh của Kazakhstan đã thay đổi nhiều. Các thay đổi lớn là sáp nhập và chia tách giữa Guryev và Mangystau, Karaganda và Dzhezkazgan, Almaty vf Taldy-Kurgan, Đông Kazakhstan và Semipalatinsk và Kostanay, Turgay và Tselinograd. Thay đổi trong tên gọi các tỉnh thường phù hợp với việc đổi tên các thành phố, như trường hợp Alma-Ata/Almaty. Các quyết định sáp nhập trong thập niên 1990 nhằm làm loãng tỷ lệ dân tộc Nga trong dân số các tỉnh và tránh để có các tỉnh có đa số cư dân là dân tộc Nga.[6]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

^1 Các thành phố Almaty, AstanaShymkent có vị thế quan trọng cấp nhà nước và không liên quan đến tỉnh nào.
^2 Các tỉnh Tây Kazakhstan and Atyrau có một phần lãnh thổ nằm tại châu Âu do sông Ural chảy qua cả hai thủ phủ AtyrauOral.
^3 Thành phố Baikonur có vị thế đặc biệt vì được cho Nga thuê cùng với sân bay vũ trụ Baikonur cho đến năm 2050.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “V Kazakhstane poyavitsya chetyre novykh regiona” В Казахстане появится четыре новых региона [Four new regions will appear in Kazakhstan]. Interfax.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
  2. ^ INFORM.KZ. “3 new regions established in Kazakhstan”. Казинформ (bằng tiếng Anh). qazinform. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022..
  3. ^ On the time change in the city of Baikonur and Kyzylorda region, Administration of the city of Baikonur, 13 December 2018 (tiếng Nga).
  4. ^ “Analytical report” (PDF). www.liportal.de. 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
  5. ^ The Agency of Statistics of the Republic of Kazakhstan (web) - as at 1 October 2022
  6. ^ Bologov, Pyotr (25 tháng 8 năm 2016). “Tri ugrozy dlya Nazarbayeva: naskol'ko stabilen Kazakhstan” Три угрозы для Назарбаева: насколько стабилен Казахстан [Three threats to Nazarbayev: how stable is Kazakhstan] (bằng tiếng Nga). carnegie.ru. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BB%89nh_c%E1%BB%A7a_Kazakhstan