Wiki - KEONHACAI COPA

SK Slavia Praha

Slavia Prague
Tên đầy đủSportovní klub Slavia Praha – fotbal a.s.
Biệt danhČervenobílí
(màu đỏ trắng)
Sešívaní
(gắn kết) [nb 1]
Thành lập1892; 132 năm trước (1892) as ACOS (Akademický cyklistický odbor Slavia)
SânSân vận động Sinobo,
Vršovice, Prague 10, Prague
Sức chứa20.232
Chủ sở hữuTập đoàn Sinobo, Tập đoàn CITIC
Chủ tịchJaroslav Tvrdík
Huấn luyện viên trưởngJindřich Trpišovský
Giải đấuGiải bóng đá vô địch quốc gia Séc
2022–23hạng 2
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Sportovní klub Slavia Praha – fotbal (Sports Club Slavia Prague – Football, phát âm [ˈslaːvɪja ˈpraɦa]), có tên thông dụng là Slavia Praha hay Slavia Prague là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Séc tại Prague. Ra đời vào năm 1892, đây là đội bóng giàu thành tích thứ hai tại Cộng hòa Séc kể từ khi nước này độc lập vào năm 1993.[1]

Đội bóng thi đấu tại Czech First League, giải đấu cao nhất tại Cộng hòa Séc. Họ chơi trận derb Praguey với Sparta Prague, một địch thủ quan trọng tại nền bóng đá Séc. Slavia đã giành 20 danh hiệu, nhiều cúp bóng đá Séc và Cúp Mitropa vào năm 1938. Câu lạc bộ đã giành 7 chức vô địch quốc gia kể từ khi giải vô địch quốc gia Séc ra đời vào năm 1993. Họ cũng từng tiến tới vòng bán kết của Cúp UEFA 1995–96 và giành vé dự vòng bảng UEFA Champions League 2007–08 lần đầu tiên trong lịch sử đội bóng. Năm 2019, Slavia lọt vào tứ kết của UEFA Europa League 2018–19 và cũng giành vé dự vòng bảng UEFA Champions League 2019–20 lần thứ hai trong lịch sử. Họ một lần nữa tiến tới trận bán kết Europa League ở mùa giải 2020–21.

Ngoài đội hình bóng đá nam, Slavia Prague còn có đội dự bị, đội trẻ và đội bóng đá nữ.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình SK Slavia Prague vào năm 1901

Slavia được thành lập vào ngày 2 tháng 11 năm 1892 bởi các sinh viên trường y tại Vinohrady, Prague, với mục đích là ra đời một câu lạc bộ thể thao nhằm tăng cường hoạt động thể chất của sinh viên. Lúc đầu câu lạc bộ chỉ chú trọng vào đạp xe, rồi mở rộng ra địa hạt bóng đá vào năm 1896.[2] Ngày 25 tháng 3 năm đó, Slavia giành chiến thắng trận đầu tiên trước AC Prague với tỉ số 5–0.[2] 4 ngày sau, Slavia chơi trận tái đấu Sparta Prague, kết thúc với kết quả hòa 0–0, trận đấu này được xem là khởi đầu cho sự kình địch giữa hai đội bóng.[3][4] Năm 1905, huấn luyện viên người Scotland và cựu cầu thủ của CelticJake Madden đã mang những chiến thuật và góc nhìn mới về bóng đá từ quê nhà của ông đến câu lạc bộ. Ông đã thiết lập nên kỷ nguyên vàng đầu tiên cho câu lạc bộ kéo dài tới 25 năm. Dưới thời Madden Slavia giành chiến thắng 134 trận đấu tại giải quốc nội trong tổng số 169 trận, và 304 trận thi đấu quốc tế trong tổng số 429 trận từ năm 1905 đến 1930. Năm 1930, Madden giải nghệ tại Slavia và bóng đá chuyên nghiệp ở tuổi 66, mặc dù ông vẫn sống tại Prague trong suốt quãng đời còn lại.

Lịch sử tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

  • 1892 – SK ACOS Praha (Sportovní klub Akademický cyklistický odbor Slavia Praha)
  • 1893 – SK Slavia Praha (Sportovní klub Slavia Praha)
  • 1948 – Sokol Slavia Praha
  • 1949 – ZSJ Dynamo Slavia Praha (Základní sportovní jednota Dynamo Slavia Praha)
  • 1953 – DSO Dynamo Praha (Dobrovolná sportovní organizace Dynamo Praha)
  • 1954 – TJ Dynamo Praha (Tělovýchovná jednota Dynamo Praha)
  • 1965 – SK Slavia Praha (Sportovní klub Slavia Praha)
  • 1973 – TJ Slavia Praha (Tělovýchovná jednota Slavia Praha)
  • 1977 – TJ Slavia IPS Praha (Tělovýchovná jednota Slavia Inženýrské průmyslové stavby Praha)
  • 1978 – SK Slavia IPS Praha (Sportovní klub Slavia Inženýrské průmyslové stavby Praha)
  • 1991 – SK Slavia Praha (Sportovní klub Slavia Praha – fotbal, a.s.)

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 16 tháng 4 năm 2021[5]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMCộng hòa SécOndřej Kolář
2HVCộng hòa SécDavid Hovorka
3HVCộng hòa SécTomáš Holeš
4HVBờ Biển NgàSimon Deli (mượn từ Club Brugge)
5HVĐan MạchAlexander Bah
6HVCộng hòa SécDavid Zima
7TVRomâniaNicolae Stanciu
9TVNigeriaPeter Olayinka
11Cộng hòa SécStanislav Tecl
12SénégalAbdallah Sima
13TMCộng hòa SécJan Stejskal
14Hà LanMick van Buren
15HVCộng hòa SécOndřej Kúdela
16Cộng hòa SécJan Kuchta
SốVTQuốc giaCầu thủ
17TVCộng hòa SécLukáš Provod
18HVCộng hòa SécJan Bořil (thủ quân)
19TVLiberiaOscar Dorley
20TVCộng hòa SécMichal Beran
23TVCộng hòa SécPetr Ševčík
25TVSlovakiaJakub Hromada
27TVBờ Biển NgàIbrahim Traoré
28TVCộng hòa SécLukáš Masopust
29BahrainAbdulla Yusuf Helal
30HVUkrainaTaras Kacharaba (mượn từ Liberec)
31TMCộng hòa SécPřemysl Kovář
32TVCộng hòa SécOndřej Lingr
34TMCộng hòa SécMatyáš Vágner
41TVCộng hòa SécDenis Višinský

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
TMSlovakiaMartin Vantruba (tại Nordsjælland)
CroatiaPetar Musa (tại Union Berlin)
HVCộng hòa SécJakub Jugas (tại Liberec)
HVCộng hòa SécOndřej Karafiát (tại Liberec)
HVBờ Biển NgàMohamed Tijani (tại Liberec)
TVCộng hòa SécJan Matoušek (tại Liberec)
TVCộng hòa SécPatrik Hellebrand (tại SFC Opava)
HVCộng hòa SécLaco Takács (tại Mladá Boleslav)
TVCộng hòa SécTomáš Malínský (tại Mladá Boleslav)
HVCộng hòa SécJaroslav Zelený (tại FK Jablonec)
HVCộng hòa SécLukáš Pokorný (tại Bohemians 1905)
SốVTQuốc giaCầu thủ
HVCộng hòa SécDaniel Kosek (tại Bohemians 1905)
HVCộng hòa SécTomáš Vlček (tại Jihlava)
TVCộng hòa SécLukáš Červ (tại Jihlava)
TMCộng hòa SécJakub Markovič (tại Vlašim)
TVCộng hòa SécJakub Křišťan (tại Vlašim)
Cộng hòa SécMatěj Jurásek (tại Vlašim)
TMCộng hòa SécMartin Otáhal (tại Vyšehrad)
TVCộng hòa SécMichal Vaněk (tại Vyšehrad)
TVCộng hòa SécJan Vejvar (tại Vyšehrad)
HVCộng hòa SécFilip Prebsl (tại Žižkov)
TVCộng hòa SécVojtěch Šilhan (tại Varnsdorf)

Đội dự bị[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình 11 cầu thủ hay nhất mọi thời đại của Slavia do cổ động viên bình chọn nhân dịp sinh nhật thứ 125 của đội bóng[6]

Kỷ lục của cầu thủ tại giải vô địch quốc gia Séc[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 30 tháng 1 năm 2021.[7]

Giữ sạch lưới nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

#TênSố trận
giữ sạch lưới
1Cộng hòa Séc Radek Černý86
2Cộng hòa Séc Ondřej Kolář54
3Cộng hòa Séc Jan Stejskal42
4Cộng hòa Séc Martin Vaniak39

Kỷ lục của câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chiến thắng đậm nhất: Fenerbahçe 1–10 Slavia Prague (1923)

Kỷ lục tại giải vô địch quốc gia Séc[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Sešívaní nghĩa là "gắn kết cùng nhau", tức ám chỉ bộ trang phục sân nhà với hai nửa đỏ trắng được thiết kế theo cách truyền thống.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Historická tabulka”. Fortuna Liga. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ a b Běrný, Aleš. “Přesně před 120 lety založili studenti Slavii, klub funguje dodnes”. iDnes. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Historie Zápasů – 1896”. Slavia Prague. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  4. ^ “O derby. Proč a jak dlouho se nemáme rádi”. Sparta Prague. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ “Soupiska A-tým”. slavia.cz. SK Slavia Prague.
  6. ^ “Historické jedenáctky”. slavia.cz. SK Slavia Prague.
  7. ^ “Detailed stats”. Fortuna liga.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:SK Slavia Prague Bản mẫu:Czech First League

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/SK_Slavia_Praha