Wiki - KEONHACAI COPA

Sân vận động Olímpic Lluís Companys

Sân vận động Olímpic Lluís Companys
Tập tin:Estadi Olímpic Lluís Companys logo.svg
Map
Tên đầy đủEstadi Olímpic Lluís Companys
Tên cũSân vận động de Montjuic (1929–85)
Sân vận động Olímpic de Montjuïc (1989–2001)
Vị tríPasseig Olímpic, 17-19, 08038 Barcelona, Catalunya, Tây Ban Nha
Chủ sở hữuHội đồng thành phố Barcelona
Nhà điều hànhBarcelona de Serveis Municipals (B:SM)
Sức chứa55.926[1]
Công trình xây dựng
Được xây dựng1927; 97 năm trước (1927)
Khánh thành20 tháng 5 năm 1929; 95 năm trước (1929-05-20)
Sửa chữa lại1985–89
Kiến trúc sưPere Domènech và Roura
Bên thuê sân
Barcelona Dragons (1991–92; 1995–2002)
RCD Espanyol (1997–2009)
FC Barcelona (2023–nay)
Trang web
Website chính thức

Sân vận động Olímpic Lluís Companys (phát âm tiếng Catalunya: [əsˈtaði uˈlimpiɡ ʎuˈis kumˈpaɲs], trước đây có tên gọi là Sân vận động Olímpic de Montjuïc hay Estadio de Montjuic) là một sân vận độngBarcelona, Catalunya, Tây Ban Nha. Ban đầu được xây dựng vào năm 1927 cho Triển lãm thế giới 1929 và cuộc đấu thầu giành quyền đăng cai Thế vận hội Mùa hè 1936 của Barcelona. Sân được cải tạo vào năm 1989 để tổ chức Thế vận hội Mùa hè 1992[2]Paralympics 1992. Sân trở thành sân nhà của FC Barcelona cho mùa giải 2023–24 do việc cải tạo sân Camp Nou.

Sân vận động nằm ở Anella Olímpica, Montjuïc, một ngọn đồi lớn ở phía tây nam thành phố. Với sức chứa hiện tại là 55.926,[1] đây là sân vận động lớn thứ 6 ở ​​Tây Ban Nha và lớn thứ 2 ở Catalunya.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Quang cảnh bên trong sân vận động vào năm 2014.

Sân được thiết kế bởi kiến ​​trúc sư Pere Domènech i Roura cho Triển lãm thế giới 1929, chính thức khánh thành vào ngày 20 tháng 5 năm 1929. Lễ khánh thành bao gồm trận đấu bóng bầu dục giữa Tây Ban NhaÝ, trận bóng đá giữa CatalunyaBolton.[3]

Sân được dùng để tổ chức Olympic của Nhân dân vào năm 1936, một sự kiện nhằm phản đối Thế vận hội Mùa hè 1936Berlin, nhưng sự kiện này đã phải hủy bỏ do sự bùng nổ của Nội chiến Tây Ban Nha.

Năm 1955, sân là nơi tổ chức Đại hội Thể thao Địa Trung Hải. Năm 1957, sân đã tổ chức trận chung kết Cúp Nhà vua Tây Ban Nha giữa FC BarcelonaRCD Espanyol.

Vào những năm bảy mươi, sân không được sử dụng và khán đài bị xuống cấp. Khi Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban Nha và các cuộc đua khác được tổ chức tại đường đua Montjuïc, sân được sử dụng làm bãi tập cho các đội. Do những lo ngại về an toàn, giải đua Công thức 1 năm 1975 gần như bị các tay đua tẩy chay.

Trong cuộc đấu thầu giành quyền đăng cai Thế vận hội Mùa hè 1992 của Barcelona, sân đã được cải tạo hoàn toàn với sự tham gia của kiến ​​trúc sư Vittorio Gregotti người Ý. Năm 1989, địa điểm được khánh thành lại cho IAAF Continental Cup. Ba năm sau, sân được dùng để tổ chức lễ khai mạc, bế mạc và bộ môn điền kinh của Thế vận hội và cũng được sử dụng trong Paralympics.[4]

Sân vận động từng là sân nhà của RCD Espanyol từ năm 1997 đến năm 2009. Lần cuối sân xuất hiện tại La Liga là mùa giải 2008–2009, trước khi Espanyol chuyển đến sân vận động RCDE.

Sân cũng từng là sân nhà của câu lạc bộ bóng bầu dục Barcelona Dragons cho đến năm 2002. Vào năm 1991 và 1992, kích thước bề mặt thi đấu của sân ngắn hơn một chút so với quy định, khu vực cuối sân chỉ có 7 yard (ngắn hơn 3 yard so với kích thước quy định của NFL), sau đó đã được kéo dài thành 10 yard theo tiêu chuẩn. Sân là nơi tổ chức NFL vào năm 1993 và năm 1994.

Năm 2001, sân vận động được đổi tên theo tên cựu chủ tịch của Chính phủ Catalunya, Lluís Companys, người đã bị xử tử tại Lâu đài Montjuïc gần đó vào năm 1940 bởi chế độ Franco. Vào năm 2010, sân vận động đã tổ chức giải vô địch điền kinh châu Âu lần thứ 20.

Vào mùa giải 2023–24, sân đóng vai trò là sân nhà của FC Barcelona do quá trình cải tạo Camp Nou, dự kiến ​​sẽ hoàn thành vào mùa giải 2025–26.[5]

Sự kiện[sửa | sửa mã nguồn]

Quang cảnh sân vận động khi tổ chức Giải vô địch điền kinh châu Âu 2010.

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Bóng đá[sửa | sửa mã nguồn]

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyQuốc giaNghệ sĩTourMở mànKhán giảDoanh thu
7 tháng 10 năm 1989 Tây Ban NhaMecanoTour 1989La Unión
13 tháng 6 năm 1990 AnhThe Rolling StonesUrban Jungle TourGun
14 tháng 6 năm 1990
25 tháng 7 năm 1990 MỹPrinceNude Tour49,455 / 49,455
1 tháng 8 năm 1990MadonnaBlond Ambition World Tour
5 tháng 10 năm 1990Tina TurnerForeign Affair: The Farewell Tour
6 tháng 10 năm 1990
18 tháng 9 năm 1992Michael JacksonDangerous World Tour
11 tháng 5 năm 1993Bruce Springsteen1992-1993 World Tour
6 tháng 10 năm 1993 PhápJean-Michel JarreEurope in ConcertEl Último de la Fila
27 tháng 7 năm 1994 AnhPink FloydThe Division Bell Tour
13 tháng 6 năm 1995 MỹBon JoviThese Days TourVan Halen
13 tháng 9 năm 1997 IrelandU2Popmart TourPlacebo60,096 / 60,096$2,281,165
20 tháng 7 năm 1998 AnhThe Rolling StonesBridges to Babylon TourHothouse Flowers52,375 / 52,375$2,464,319
17 tháng 5 năm 2003 MỹBruce SpringsteenThe Rising Tour
21 tháng 6 năm 2003 MỹMetallicaEuropean Tour 2003
29 tháng 6 năm 2003 AnhThe Rolling StonesLicks World Tour
2 tháng 7 năm 2003 Tây Ban NhaEl Canto del Loco
La Oreja de Van Gogh
MoviStar Activa
21 tháng 6 năm 2007 AnhThe Rolling StonesA Bigger Bang TourBiffy Clyro
30 tháng 6 năm 2007 MexicoRBDCelestial World TourDiego Boneta
27 tháng 9 năm 2007 AnhThe PoliceReunion TourFiction Plane54,553 / 54,553$5,554,320
1 tháng 6 năm 2008 MỹBon JoviLost Highway TourNoWayOut, Sabia46,255 / 46,255$4,046,421
7 tháng 6 năm 2009 ÚcAC/DCBlack Ice TourThe Answer64,196 / 64,376$5,906,138
21 tháng 7 năm 2009 MỹMadonnaSticky & Sweet TourPaul Oakenfold44,811 / 44,811$5,010,557
4 tháng 9 năm 2009 AnhColdplayViva la Vida TourThe Flaming Lips63,306 / 64,376$4,554,068
3 tháng 12 năm 2009 AnhThe ProdigyEuropean Stadium TourEnter Shikari
4 tháng 12 năm 2009 MỹMarilyn MansonThe High End of Low TouresOterica
9 tháng 4 năm 2011 MỹWe Are ScientistsBrain Thrust Mastery TourEls Pets
29 tháng 5 năm 2011 ColombiaShakiraThe Sun Comes Out World Tour32,012 / 33,887$2,994,989
27 tháng 7 năm 2011 MỹBon JoviLive 2011The Rebels39,992 / 39,992$3,021,325
17 tháng 5 năm 2012 MỹBruce SpringsteenWrecking Ball Tour79,430 / 86,000$6,692,818
18 tháng 5 năm 2012
7 tháng 6 năm 2013 AnhMuseThe 2nd Law World TourYou Don't Know Me
8 tháng 7 năm 2014 Anh/ IrelandOne DirectionWhere We Are Tour5 Seconds of Summer, Abraham Mateo40,333 / 40,333$3,391,560
29 tháng 5 năm 2015 ÚcAC/DCRock or Bust World TourVintage Trouble60,000 / 60,000
26 tháng 5 năm 2016 AnhColdplayA Head Full of Dreams TourAlessia Cara
Lianne La Havas
111,261 / 111,261$9,734,130
27 tháng 5 năm 2016
3 tháng 8 năm 2016 MỹBeyoncéThe Formation World TourChloe x Halle45,346 / 45,346$4,806,995
18 tháng 7 năm 2017 IrelandU2The Joshua Tree Tour 2017Noel Gallagher's High Flying Birds54,551 / 54,551$5,930,076
27 tháng 9 năm 2017 AnhThe Rolling StonesNo Filter TourLos Zigarros58,622 / 58,622$8,769,703
20 tháng 6 năm 2018 MỹBruno Mars24K Magic World TourDNCE
1 tháng 7 năm 2018Guns N' RosesNot in This Lifetime TourVolbeat, Nothing More48,649 / 48,649$4,370,000
11 tháng 7 năm 2018Beyoncé Jay-ZOn The Run II Tour46,982 / 46,982$4,733,549
5 tháng 5 năm 2019MetallicaWorldwired TourGhost, Bokassa51,799 / 53,760$5,285,919
7 tháng 6 năm 2019 AnhEd SheeranDivide TourAnne-Marie, James Bay54,658 / 54,658$4,126,520
Trong đại dịch COVID-19, sức chứa của sân giảm để đảm bảo giãn cách xã hội
29 tháng 5 năm 2021 Tây Ban NhaNil MolinerBailando en la Batalla Tour
4 tháng 6 năm 2021MaestroCruïlla XXS
5 tháng 6 năm 2021Ojete Calor
10 tháng 6 năm 2021Cepeda
12 tháng 6 năm 2021Zoo
13 tháng 6 năm 2021Sofia Ellar
18 tháng 6 năm 2021Miss Caffeina
25 tháng 6 năm 2021Víctor Manuel
26 tháng 6 năm 2021Rels B
30 tháng 6 năm 2021Ismael Serrano
7 tháng 7 năm 2021 ArgentinaGod Save the QueenTour 2021
17 tháng 7 năm 2021 Tây Ban NhaEva BShare FestivalHugo Cobo
22 tháng 7 năm 2021Els Amics de les ArtsConcerts Estel·lars
23 tháng 7 năm 2021La PegatinaShare Festival
24 tháng 7 năm 2021Natalia LacunzaAlba Reche
25 tháng 7 năm 2021Ana Torroja
30 tháng 7 năm 2021Stay Homas
31 tháng 7 năm 2021Oques Grasses
6 tháng 8 năm 2021Omar MontesRVFV
2 tháng 9 năm 2021 Puerto RicoMyke TowersLyke Mike Tour
3 tháng 9 năm 2021 Tây Ban NhaCamelaShare FestivalMorad
4 tháng 9 năm 2021 Tây Ban NhaLola IndigoLa Niña Tour
9 tháng 9 năm 2021 ColombiaMoratGalería Inesperada Tour
Từ năm 2022, sân được sử dụng hết công suất trở lại
7 tháng 6 năm 2022 MỹRed Hot Chili Peppers2022 Global Stadium TourA$AP Rocky, Thundercat
29 tháng 7 năm 2022 AnhIron MaidenLegacy of the Beast World TourWithin Temptation, Airbourne
28 tháng 4 năm 2023 MỹBruce Springsteen2023 Tour
30 tháng 4 năm 2023
24 tháng 5 năm 2023 AnhColdplayMusic of the Spheres World TourCHVRCHES
Porij
25 tháng 5 năm 2023
27 tháng 5 năm 2023
28 tháng 5 năm 2023
8 tháng 6 năm 2023 MỹBeyoncéRenaissance World Tour
12 tháng 7 năm 2023 AnhHarry StylesLove On TourWet Leg
20 tháng 7 năm 2023 CanadaThe WeekndAfter Hours til Dawn TourKaytranada
Mike Dean

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Sân vận động Olympic Barcelona. Sân vận động Olímpic”. Barcelona. Truy cập 24 Tháng sáu năm 2023.
  2. ^ “Báo cáo chính thức của Thế vận hội XXV của Olympic Barcelona 1992; Tập II; trang 127” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ 28 tháng Năm năm 2008.
  3. ^ “Como la selección de Cataluña...” [How did the Catalonia team...]. hemeroteca.mundodeportivo.com (bằng tiếng Tây Ban Nha). Hemeroteca. 21 tháng 5 năm 1929. Truy cập 24 Tháng sáu năm 2022.
  4. ^ 1992 Summer Olympics official report. Volume 2. pp. 160–7.
  5. ^ “Agreement on the transformation of Espai Barça and work on new Camp Nou to begin in June”. FC Barcelona. Truy cập 28 Tháng tư năm 2022.
  6. ^ a b Richards, Huw A Game for Hooligans: The History of Rugby Union (Mainstream Publishing, Edinburgh, 2007, ISBN 978-1-84596-255-5); Chapter 6, Gathering Storms, p129

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic Seoul
Seoul
Thế vận hội Mùa hè
Khai mạc và bế mạc (Sân vận động Olympic)

1992
Kế nhiệm:
Sân vận động Centennial Olympic
Atlanta
Tiền nhiệm:
Sân vận động Olympic Seoul
Seoul
Giải thi đấu điền kinh Olympic
Địa điểm chính

1992
Kế nhiệm:
Sân vận động Centennial Olympic
Atlanta
Tiền nhiệm:
Ullevi
Göteborg
Giải vô địch điền kinh châu Âu
Địa điểm chính

2010
Kế nhiệm:
Olympiastadion
Helsinki
Tiền nhiệm:
Sân vận động Moncton
Moncton
Giải vô địch điền kinh thế giới Trẻ
Địa điểm chính

2012
Kế nhiệm:
Hayward Field
Eugene


Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/S%C3%A2n_v%E1%BA%ADn_%C4%91%E1%BB%99ng_Ol%C3%ADmpic_Llu%C3%ADs_Companys