Wiki - KEONHACAI COPA

Sticky & Sweet Tour

Sticky & Sweet Tour
Madonna biểu diễn ca khúc "Into the Groove" trong chuyến lưu diễn
Chuyến lưu diễn của Madonna
AlbumHard Candy
Ngày bắt đầu23 tháng 8 năm 2008
Ngày kết thúc2 tháng 9 năm 2009
Số chặng diễn4
Số buổi diễn42 tại châu Âu
30 tại Bắc Mỹ
11 tại Nam Mỹ
2 tại châu Á
85 Tổng cộng
Doanh thu408.000.000USD
Thứ tự chuyến lưu diễn của Madonna
Confessions Tour
(2006)
Sticky & Sweet Tour
(2008–09)
MDNA Tour
(2012)

Sticky & Sweet Tour là chuyến lưu diễn thứ tám của nữ ca sĩ nhạc pop người Mỹ Madonna để quảng bá cho album phòng thu thứ tám của cô, Hard Candy (2008). Chuyến lưu diễn được bắt đầu vào tháng 8 năm 2008. Đây là chuyến lưu diễn đầu tiên của cô với hãng thu âm Live Nation. Chuyến lưu diễn được thông báo vào tháng 2 năm 2008, với thời gian và địa điểm tổ chức tại Bắc MỹLiên hiệp Anh. Mặc dù đã lên kế hoạch, song chuyến lưu diễn không được tổ chức tại Úc do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính. Nhà thiết kế thời trang Arianne Phillips được giao trách nhiệm thiết kế quần áo, cùng với các nhà tạo mẫu và thương hiệu khác. Các màn trình diễn theo như kế hoạch ban đầu sẽ giống với chuyến lưu diễn Confessions Tour năm 2006. Sau đó, đến năm 2009, Madonna chỉnh sửa lại các màn trình diễn, trong đó bao gồm những ca khúc từ rất lâu.

Chuyến lưu diễn được miêu tả là "một cuộc hành trình nhạc nhảy đầy sôi động". Nó được chia làm bốn phần chính: Pimp, phần trình diễn các ca khúc liên quan tới S&M (như "Erotica"); Old School, phần trình diễn các ca khúc cổ điển của Madonna, đồng thời cũng gợi lên những tác phẩm của các nghệ sĩ đã mất như Keith Haring; Gypsy, phần trình diễn nhạc dân gian Romania và nhạc dance; và Rave, phần trình diễn các ca khúc có ảnh hưởng từ phương Đông. Chuyến lưu diễn kết thúc khi Madonna hát cùng với những fan hâm mộ. Đến năm 2009, Madonna thêm vào chuyến lưu diễn một số ca khúc của Michael Jackson để tưởng nhớ ông. Chuyến lưu diễn nhận được những ý kiến tích cực từ giới phê bình.

Sticky & Sweet Tour đã phá nhiều kỷ lục về số vé bán, độ tăng doanh thu và số lượt khán giả. Sau năm 2008, đây là chuyến lưu diễn có doanh thu về nhanh nhất, với 282 triệu đô la Mỹ, phá vỡ kỷ lục trước đó do chính cô tạo ra là Confessions Tour. Tổng thể, Madonna đã trình diễn trước hơn 3,5 triệu người hâm mộ tại 32 quốc gia, thu về 408 triệu đô la Mỹ. Đây là chuyến lưu diễn có doanh thu lớn thứ tư mọi thời đại, và là chuyến lưu diễn có doanh thu cao nhất mọi thời đại bởi một ca sĩ hát đơn. Tại Giải Billboard Touring năm 2009, chuyến lưu diễn này thắng giải ở hạng mục Chuyến lưu diễn hàng đầu.

Bối cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

A stadium filled with spectators on the podiums and on the ground. In the middle is a stage with two giant pink 'M' symbols flanking it. A large flood light is visible behind it.
Quang cảnh sân vận động, nơi tổ chức buổi lưu diễn tại Santiago, Chile, với hai chữ 'M' khổng lồ bên cánh gà.

Chuyến lưu diễn chính thức được xác minh vào ngày 8 tháng 5, năm 2008 bởi Guy Oseary, quản lý của Madonna và Arthur Fogel, chủ tịch của hãng đĩa Live Nation. Tạp chí Billboard xác nhận rằng chuyến lưu diễn sẽ được khởi động vào ngày 23 tháng 8 năm 2008 tại Cardiff, Xứ Wales, với các màn trình diễn giống với trong năm. Nó được đặt tên là "Sticky & Sweet Tour" và được lên kế hoạch sẽ tổ chức tại 3 châu lục trong 50-60 ngày.[1] Chuyến lưu diễn được sản xuất trên toàn cầu bởi hãng đĩa Live Nation và quảng bá cho album phòng thu Hard Candy của Madonna.[1] Chuyến lưu diễn được miêu tả là "một cuộc hành trình nhạc nhảy đầy sôi động" và được chia làm bốn phần chính: Pimp là phần trình diễn các ca khúc liên quan tới S&M, Old School là phần cho các ca khúc đã lâu (khoảng thập niên 80) nhằm tưởng nhớ các nghệ sĩ đã mất như Keith Haring, Gypsy trình diễn các điệu nhảy dân gian của Romania và nhạc dance, và Rave trình diễn các ca khúc có ảnh hưởng từ phương Đông.[2]

Vào ngày 30 tháng 1 năm 2009, Madonna thông báo quyết định tiếp tục chuyến lưu diễn vào mùa hè năm 2009, với hơn 25 chuyến tại châu Âu. Phần thứ hai của chuyến lưu diễn được bắt đầu ngày 4 tháng 7 tại The O2 Arena tại Luân Đôn, Liên hiệp Anh, sau hai tuần khuấy động tại Tel Aviv, Israel. Các ngày còn lại, Madonna sẽ trình diễn các ca khúc mà đã lâu Madonna chưa biểu diễn, theo Fogel.[3]

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

2008
  1. "The Sweet Machine" (Giới thiệu video) (chứa yếu tố từ "Manipulated Living", "4 Minutes", "Human Nature" và "Give It 2 Me")
  2. "Candy Shop" (chứa yếu tố từ "4 Minutes" và "Beat Goes On")
  3. "Beat Goes On" (chứa yếu tố từ "And the Beat Goes On")
  4. "Human Nature" (chứa yếu tố từ "Gimme More" và "What You Need")
  5. "Vogue"
  6. "Die Another Day"
  7. "Into the Groove"
  8. "Heartbeat"
  9. "Borderline"
  10. "She's Not Me"
  11. "Music"
  12. "Rain" (Phiên bản phối khí, video kịch ngắn)
  13. "Devil Wouldn't Recognize You"
  14. "Spanish Lesson"
  15. "Miles Away"
  16. "La Isla Bonita"
  17. "Doli Doli" (Kolpakov Trio Solo)
  18. "You Must Love Me"
  19. "Get Stupid"
  20. "4 Minutes"
  21. "Like a Prayer"
  22. "Ray of Light"
  23. "Hung Up"
  24. "Give It 2 Me"
2009
  1. "The Sweet Machine"
  2. "Candy Shop"
  3. "Beat Goes On"
  4. "Human Nature"
  5. "Vogue"
  6. "Into the Groove" (chứa yếu tố từ "Toop Toop", "Body Work", "Jump", "Apache", "It's Like That" và "Double Dutch Bus")
  7. "Holiday" (chứa yếu tố từ "Celebration" và "Everybody", cùng với "Jam", "2000 Watts", "Billie Jean", "Another Part of Me" và "Wanna Be Startin' Somethin'")
  8. "Dress You Up"
  9. "She's Not Me"
  10. "Music"
  11. "Devil Wouldn't Recognize You"
  12. "Spanish Lesson"
  13. "Miles Away"
  14. "La Isla Bonita"
  15. "You Must Love Me"
  16. "Get Stupid"
  17. "4 Minutes"
  18. "Like a Prayer"
  19. "Frozen" (chứa yếu tố từ "I'm Not Alone" và "Open Your Heart")
  20. "Ray of Light"
  21. "Give It 2 Me"

Nguồn:[4]

Ngày lưu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

NgàyThành phốQuốc giaNơi
châu Âu[5]
23/08, 2008CardiffXứ WalesSân vận động Thiên niên kỷ
26/08, 2008NicePhápStade Charles-Ehrmann
28/08, 2008BerlinĐứcSân vận động Olympic
30/08, 2008ZürichThụy SĩMilitary Airfield
2/09, 2008AmsterdamHà LanAmsterdam Arena
4/09, 2008DüsseldorfĐứcLTU Arena
6/09, 2008RomaÝSân vận động Olimpico
9/09, 2008FrankfurtĐứcCommerzbank-Arena
11/09, 2008Luân ĐônAnhSân vận động Wembley
14/09, 2008LisbonBồ Đào NhaParque da Bela Vista
16/09, 2008SevillaTây Ban NhaSân vận động La Cartuja
18/09, 2008ValenciaCircuito Ricardo Tormo Cheste
20/09, 2008ParisPhápStade de France
21/09, 2008
23/09, 2008ViênÁoDanube Island
25/09, 2008BudvaMontenegroJaz Beach
27/09, 2008AthensHy LạpSân vận động Olympic
Bắc Mỹ[1]
4/10, 2008East RutherfordMỹIzod Center
6/10, 2008Thành phố New YorkMadison Square Garden
7/10, 2008
11/10, 2008[A]
12/10, 2008
15/10, 2008BostonTD Banknorth Garden
16/10, 2008
18/10, 2008TorontoCanadaAir Canada Centre
19/10, 2008
22/10, 2008MontrealBell Centre
23/10, 2008
26/10, 2008ChicagoMỹTrung tâm United
27/10, 2008
30/10, 2008VancouverCanadaSân vận động BC Place
1/11, 2008OaklandMỹOracle Arena
2/11, 2008
4/11, 2008San DiegoPetco Park
6/11, 2008[B]Los AngelesDodger Stadium
8/11, 2008ParadiseMGM Grand Garden Arena
9/11, 2008
11/11, 2008DenverPepsi Center
12/11, 2008
16/11, 2008HoustonMinute Maid Park
18/11, 2008DetroitFord Field
20/11, 2008PhiladelphiaWachovia Center
22/11, 2008AtlanticBoardwalk Hall
24/11, 2008AtlantaPhilips Arena
26/11, 2008[C]Miami GardensSân vận động Dolphin
29/11, 2008Thành phố MéxicoMéxicoForo Sol
30/11, 2008
Nam Mỹ[1]
4/12, 2008Buenos AiresArgentinaSân vận động River Plate
5/12, 2008
7/12, 2008
8/12, 2008
10/12, 2008SantiagoChileSân vận động Quốc gia Chile
11/12, 2008
14/12, 2008Rio de JaneiroBrasilSân vận động Maracanã
15/12, 2008
18/12, 2008São PauloSân vận động Morumbi
20/12, 2008
21/12, 2008
châu Âu[5]
4/7, 2009LondonAnhThe O2 Arena
5/7, 2009
7/7, 2009ManchesterManchester Evening News Arena
9/7, 2009ParisPhápCung thể thao Paris-Bercy
11/7, 2009WerchterBỉWerchter Festival Park
14/7, 2009MilanoÝSan Siro
16/7, 2009UdineSân vận động Friuli
21/7, 2009BarcelonaTây Ban NhaSân vận động Olympic Lluís Companys
23/7, 2009MadridSân vận động Vicente Calderón
25/7, 2009ZaragozaRecinto de la Feria de Zaragoza
28/7, 2009OsloNa UyValle Hovin
30/7, 2009
2/8, 2009Sankt-PeterburgNgaPalace Square
4/8, 2009TallinnEstoniaTallinn Song Festival Grounds
6/8, 2009HelsinkiPhần LanWest Harbour
8/8, 2009GothenburgThụy ĐiểnSân vận động Ullevi
9/8, 2009
11/8, 2009[D]CopenhagenĐan MạchSân vận động Parken
13/8, 2009PragueCộng hòa SécChodov Natural Amphitheater
15/8, 2009WarsawPolandBemowo Airport
18/8, 2009MünchenĐứcSân vận động Olympic
22/8, 2009BudapestHungaryKincsem Park
24/8, 2009BelgradeSerbiaUšće Park
26/8, 2009BucharestRomâniaParc Izvor
29/8, 2009SofiaBulgariaSân vận động Quốc gia Vasil Levski
châu Á[6]
1/9, 2009[E]Tel AvivIsraelHayarkon Park
2/9, 2009[E]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  • A^ Vào buổi biểu diễn ngày 11 tháng 10 năm 2008 tại Madison Square Garden, Madonna hát tặng "You Must Love Me" cho con gái của Madonna, Lourdes vào ngày sinh nhật thứ 12 của Lourdes. Cô nhận định, "My beautiful Lola is 12 today but when I first sang this song she was growing inside me." ("Lola xinh đẹp của tôi tròn 12 tuổi vào hôm nay nhưng khi tôi hát bài này lần đầu tiên, tôi đã cảm nhận được nó (Lola) đang lớn dần trong tôi").[7]
  • B^ At the ngày 6 tháng 11 năm 2008 Los Angeles show, Madonna was joined onstage by Britney Spears during the performance of "Human Nature". Later that night, Justin Timberlake joined Madonna onstage to perform "4 Minutes".[8] Prior to the show, an equipment malfunction caused damage to the top of the stage and some of the lighting. Madonna released a statement, saying "Even though my stage roof was damaged and some lights and effects aren't working, I want to do the show anyway because I don't want to disappoint my fans."[9]
  • C^ At the ngày 26 tháng 11 năm 2008 performance in Miami Gardens at Dolphin Stadium, Madonna was joined onstage by Timbaland during the performance of "4 Minutes" and by Pharrell Williams for "Give It 2 Me".[10]
  • D^ Before singing "You Must Love Me" on the ngày 11 tháng 8 năm 2009 Đan Mạch show, Madonna and over 48,000 of her fans sang "Happy Birthday" to her son Rocco, who turned 9 that day and who was also attending the show.[11]
  • E^ Madonna's daughter Lourdes joined her on stage on both the September 1 and ngày 2 tháng 9 năm 2009 Tel Aviv dates during the performance of "Give it 2 Me". Her son Rocco joined her on the DJ station during the song "Music".[12][13]

Doanh thu[sửa | sửa mã nguồn]

VenueCityTickets Sold / AvailableGross Revenue
Millennium StadiumCardiff33,460 / 33,460 (100%)$5,279,107 [14]
Stade Charles EhrmannNice41,483 / 41,483 (100%)$4,381,242 [14]
Olympic StadiumBerlin47,368 / 47,368 (100%)$6,048,086 [14]
Military AirfieldZurich70,314 / 70,314 (100%)$11,093,631 [14]
Amsterdam ArenaAmsterdam50,588 / 50,588 (100%)$6,717,734 [14]
LTU ArenaDüsseldorf35,014 / 35,014 (100%)$4,650,327 [14]
Olympic StadiumRome57,690 / 57,690 (100%)$5,713,196 [14]
Commerzbank ArenaFrankfurt39,543 / 39,543 (100%)$6,020,706 [14]
Wembley StadiumLondon73,349 / 73,349 (100%)$11,796,540 [14]
Parque da Bela VistaLisbon75,000 / 75,000 (100%)$6,295,068 [14]
Olympic StadiumSevilla47,712 / 59,258 (82%)$4,874,380 [14]
Circuito Ricardo Tormo ChesteValencia50,143 / 50,143 (100%)$4,941,980 [14]
Stade de FranceParis138,163 / 138,163 (100%)$17,583,211 [14]
Danube IslandVienna57,002 / 57,002 (100%)$8,140,858 [14]
Jaz BeachBudva47,524 / 47,524 (100%)$3,463,063 [14]
Olympic StadiumAthens75,637 / 75,637 (100%)$9,030,440 [14]
Izod CenterEast Rutherford16,896 / 16,896 (100%)$2,812,250 [15]
Madison Square GardenNew York City61,586 / 61,586 (100%)$11,527,375 [15]
TD Banknorth GardenBoston26,611 / 26,611 (100%)$3,658,850 [15]
Air Canada CentreToronto34,324 / 34,324 (100%)$6,356,171 [15]
Bell CentreMontreal34,301 / 34,301 (100%)$5,391,881 [15]
Trung tâm UnitedChicago30.968 / 30.968 (100%)$5.777.490 [15]
BC Place StadiumVancouver52,712 / 52,712 (100%)$5,389,762 [15]
Oracle ArenaOakland28,198 / 28,198 (100%)$4,964,765 [15]
Petco ParkSan Diego35,743 / 35,743 (100%)$5,097,515 [16]
Dodger StadiumLos Angeles43,919 / 43,919 (100%)$5,858,730 [16]
MGM Grand Garden ArenaParadise29,157 / 29,157 (100%)$8,397,640 [16]
Pepsi CenterDenver23,501 / 23,501 (100%)$4,434,020 [16]
Minute Maid ParkHouston41,498 / 41,498 (100%)$5,170,100 [17]
Ford FieldDetroit30,119 / 30,119 (100%)$2,395,900 [17]
Wachovia CenterPhiladelphia13,790 / 13,790 (100%)$2,318,530 [17]
Boardwalk HallAtlantic City13,293 / 13,293 (100%)$3,321,000 [17]
Philips ArenaAtlanta14,843 / 14,843 (100%)$2,632,952 [17]
Dolphin StadiumMiami47,998 / 47,998 (100%)$6,137,030 [17]
Foro SolMexico City104,270 / 104,270 (100%)$10,428,743 [18]
River Plate StadiumBuenos Aires263,693 / 263,693 (100%)$18,274,292 [18]
Chile National StadiumSantiago146,242 / 146,242 (100%)$11,385,499 [18]
Maracanã StadiumRio de Janeiro107,000 / 107,000 (100%)$7,322,269 [19]
Morumbi StadiumSão Paulo196,656 / 196,656 (100%)$15,462,185 [19]
The O2London27,464 / 27,464 (100%)$5,873,149 [20]
Manchester Evening News ArenaManchester13,457 / 13,457 (100%)$2,827,517 [20]
Palais Omnisports de Paris-BercyParis15,806 / 15,806 (100%)$2,306,551 [20]
Werchter Festival ParkWerchter68,434 / 68,434 (100%)$7,190,295 [20]
San SiroMilan55,338 / 55,338 (100%)$6,507,798 [21]
Stadio FriuliUdine28,362 / 28,362 (100%)$3,236,277 [21]
Olympic StadiumBarcelona44,811 / 44,811 (100%)$5,010,557 [21]
Vicente Calderón StadiumMadrid31,941 / 31,941 (100%)$4,109,791 [21]
Recinto de la Feria de ZaragozaZaragoza30,940 / 30,940 (100%)$2,015,381 [21]
Valle HovinOslo79,409 / 79,409 (100%)$10,481,500 [22]
Palace SquareSaint Petersburg27,103 / 27,103 (100%)$4,431,805 [22]
Tallinn Song Festival GroundsTallinn72,067 / 72,067 (100%)$5,924,839 [22]
West HarbourHelsinki85,354 / 85,354 (100%)$12,148,455 [23]
Ullevi StadiumGöteborg119,709 / 119,709 (100%)$14,595,910 [23]
Parken StadiumCopenhagen48,064 / 48,064 (100%)$6,709,250 [23]
Chodov Natural AmphitheatrePrague42,682 / 42,682 (100%)$3,835,776 [23]
Bemowo AirportWarsaw79,343 / 79,343 (100%)$6,526,867 [23]
Olympic StadiumMunich35,127 / 35,127 (100%)$3,655,403 [24]
Kincsem ParkBudapest41,045 / 41,045 (100%)$3,920,651 [24]
Ušće ParkBelgrade39,713 / 39,713 (100%)$1,738,139 [24]
Parc IzvorBucharest69,088 / 69,088 (100%)$4,659,836 [24]
Vasil Levski National StadiumSofia53,660 / 53,660 (100%)$4,896,938 [25]
Hayarkon ParkTel Aviv99,674 / 99,674 (100%)$14,656,063 [25]
TOTAL3,545,899 / 3,557,445 (~100%)$407,713,266

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Sexton, Paul (ngày 8 tháng 5 năm 2008). “Madonna Announces 'Sticky and Sweet' Tour”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2009.
  2. ^ Reporter, Icon (ngày 20 tháng 8 năm 2008). “Sticky & Sweet Tour – Press Release”. Icon: Official Madonna website. Madonna.com. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2009.
  3. ^ {{chú thích báo|url=http://www.billboard.com/news/madonna-resuming-sticky-sweet-tour-this-1003936340.story%7Ctitle=Madonna Resuming Sticky & Sweet Tour This Summer|last=Waddell|first=Ray|date = ngày 30 tháng 1 năm 2009 |work=[[billboard|publisher=Nielsen Business Media, Inc|access-date = ngày 9 tháng 11 năm 2009}}
  4. ^ Ganz, Caryn (ngày 7 tháng 10 năm 2008). “Madonna's Sticky & Sweet Tour Rolls Into New York With Reworked Hits, Virtual Britney”. Rolling Stone. Jann Wenner. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
  5. ^ a b Reporter, Press (ngày 8 tháng 5 năm 2008). “Madonna's Yummy 'Sticky & Sweet Tour Itinerary Unwrapped for Fans for the Very First...”. Reuters. Thomson Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2008.
  6. ^ Reporter, Icon. “Madonna's Sticky and Sweet Tour Confirms Final Show In Israel On September 01 Hayarkon Park”. icon: Official Madonna Website. Madonna.com. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ Hand, John (ngày 12 tháng 10 năm 2008). “Rapper Williams joins Madonna gig”. BBC. BBC Online. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
  8. ^ Kaufman, Gil (ngày 7 tháng 11 năm 2008). “Britney Spears And Justin Timberlake Appear Onstage With Madonna”. MTV. MTV Networks. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
  9. ^ Daley, Dan (ngày 1 tháng 1 năm 2009). “When Disaster Strikes”. FOHOnline. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2010.
  10. ^ “Madonna - Sticky & Sweet Tour with Pharrell”. Yahoo!. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.[liên kết hỏng]
  11. ^ “Happy Birthday Rocco, love Madonna”. Marie Claire. Hearst Corporation. ngày 12 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
  12. ^ Reporter, Daily Mail (ngày 2 tháng 9 năm 2009). “Madonna's mini-me: Lourdes recreates her mother's famous Like A Virgin pose”. Daily Mail. Associated Newspapers. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
  13. ^ Reporter, Daily Mail (ngày 3 tháng 9 năm 2009). “Madonna, why are you turning your little girl Lourdes into a pouting clone”. Daily Mail. Associated Newspapers. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2009.
  14. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 4 tháng 10 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2008.
  15. ^ a b c d e f g h “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 11 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2008.
  16. ^ a b c d “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 11 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2008.
  17. ^ a b c d e f “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 13 tháng 12 năm 2008. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2008.
  18. ^ a b c “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 3 tháng 1 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2008.
  19. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 7 tháng 2 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2009.
  20. ^ a b c d “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 18 tháng 7 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2009.
  21. ^ a b c d e “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 15 tháng 8 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  22. ^ a b c “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 22 tháng 8 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2009.
  23. ^ a b c d e “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 29 tháng 8 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2009.
  24. ^ a b c d “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 12 tháng 9 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2009.
  25. ^ a b “Billboard Boxscore”. Billboard. New York City: Nielsen Business Media, Inc. ngày 26 tháng 9 năm 2009. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2009.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Sticky_%26_Sweet_Tour