Pak Song-chol (cầu thủ bóng đá, sinh 1987)
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Ngày sinh | 24 tháng 9, 1987 | ||
Nơi sinh | CHDCND Triều Tiên | ||
Chiều cao | 1,70m | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Visakha | ||
Số áo | 9 | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2017 | Rimyongsu | ||
2018– | Visakha | 6 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007– | CHDCND Triều Tiên | 39 | (11) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 9 năm 2014 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 1 năm 2015 |
Pak Song-chol | |
Chosŏn'gŭl | 박성철 |
---|---|
Romaja quốc ngữ | Bak Seongcheol |
McCune–Reischauer | Pak Sŏngch'ŏl |
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Pak.
Pak Song-chol (Tiếng Triều Tiên: 박성철; Hancha: 朴成哲; sinh ngày 24 tháng 9 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá người CHDCND Triều Tiên thi đấu cho Visakha.
Pak thi đấu cho CHDCND Triều Tiên ở Giải vô địch bóng đá thế giới 2010. Anh cũng thi đấu tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2007.[1]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia CHDCND Triều Tiên | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2007 | 2 | 0 |
2008 | 6 | 6 |
2009 | 1 | 0 |
2010 | 6 | 2 |
2011 | 7 | 0 |
2012 | 9 | 2 |
2013 | 0 | 0 |
2014 | 5 | 1 |
2015 | 3 | 0 |
Tổng cộng | 39 | 11 |
Thống kê chính xác tính đến trận đấu diễn ra ngày vào ngày 18 tháng 1 năm 2015[2]
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 31 tháng 7 năm 2008 | Hyderabad, Ấn Độ | Sri Lanka | 2–0 | 3–0 | Cúp Challenge AFC 2008 |
2 | 3–0 | |||||
3 | 2 tháng 8 năm 2008 | Hyderabad, Ấn Độ | Nepal | 1–0 | 1–0 | |
4 | 13 tháng 8 năm 2008 | New Delhi, Ấn Độ | Myanmar | 1–0 | 4–0 | |
5 | 2–0 | |||||
6 | 3–0 | |||||
7 | 19 tháng 2 năm 2010 | Colombo, Sri Lanka | Kyrgyzstan | 1–0 | 4–0 | Cúp Challenge AFC 2010 |
8 | 24 tháng 2 năm 2010 | Myanmar | 3–0 | 5–0 | ||
9[3] | 1 tháng 12 năm 2012 | Hồng Kông | Đài Bắc Trung Hoa | 0–2 | 1–6 | Cúp bóng đá Đông Á 2013 |
10[4] | 9 tháng 12 năm 2012 | Hồng Kông | 0–4 | 0–4 | ||
11 | 2 tháng 11 năm 2014 | Manama | Bahrain | 2–2 | 2–2 | Giao hữu |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^
- ^ “Song-Chol Pak”. National-Football-Teams.com. Truy cập 8 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Chinese Taipei 1-29 DPR Korea” (PDF). www.eaff.com. East Asian Football Federation. 1 tháng 12 năm 2012. Truy cập 8 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Hong Kong 0-29 DPR Korea” (PDF). www.eaff.com. East Asian Football Federation. 9 tháng 12 năm 2012. Truy cập 8 tháng 9 năm 2014.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Pak Song-chol tại National-Football-Teams.com
Bản mẫu:Đội hình Bắc Triều Tiên tại Cúp bóng đá châu Á 2015 Bản mẫu:Cúp Challenge AFC top scorers
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Pak_Song-chol_(c%E1%BA%A7u_th%E1%BB%A7_b%C3%B3ng_%C4%91%C3%A1,_sinh_1987)