Wiki - KEONHACAI COPA

Carlos Moyà

Carlos Moyá
Quốc tịch Tây Ban Nha
Nơi cư trúMadrid, Tây Ban Nha
Sinh27 tháng 8, 1976 (47 tuổi)
Palma, Mallorca, Tây Ban Nha
Chiều cao1,90 m (6 ft 3 in)
Lên chuyên nghiệp1995
Giải nghệ17 tháng 11, 2010
Tay thuậnTay phải (trái 2 tay)
Tiền thưởng13.443.970 USD
Đánh đơn
Thắng/Thua575–319 (64.32%)
Số danh hiệu20
Thứ hạng cao nhất1 (15 tháng 3, 1999)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngCK (1997)
Pháp mở rộng (1998)
WimbledonV4 (2004)
Mỹ Mở rộngBK (1998)
Các giải khác
ATP Tour FinalsCK (1998)
Thế vận hộiTK (2004)
Đánh đôi
Thắng/Thua24–50 (32.43%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhất108 (29 tháng 10, 2001)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngTK (2001)
Đôi nam nữ
Thắng/Thua0–1
Số danh hiệu0
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngV1 (2006)
Giải đồng đội
Davis Cup (2004)
Sự nghiệp huấn luyện (2016–)
Thành tích huấn luyện
Số danh hiệu đơn13
Danh sách giải đấu nổi bật
(với nhà vô địch)

Carlos Moyá Llompart (sinh ngày 27 tháng 8 năm 1976) là cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Tây Ban Nha và từng là tay vợt số 1 thế giới. Anh giành danh hiệu vô địch đơn nam Pháp mở rộng vào năm 1998 và là á quân Úc mở rộng năm 1997. Năm 2004, anh là một phần của đội tuyển Davis Cup nước mình giành chức vô địch. Anh hiện là huấn luyện viên của Rafael Nadal từ năm 2016 và sống tại Madrid, Tây Ban Nha.[1]

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Moya sinh ra ở Palma, Mallorca, Tây Ban Nha. Anh bắt đầu chơi quần vợt năm 6 tuổi với bố mẹ của mình. Hiện giờ anh đã kết hôn với nữ diễn viên người Tây Ban Nha Carolina Cerezuela và có 3 đứa con gồm hai con gái và một con trai.[2]

Sự nghiệp quần vợt[sửa | sửa mã nguồn]

Moya là 1 chuyên gia sân đất nện. Anh bắt đầu sự nghiệp quần vợt của mình năm 1995 và giành danh hiệu đầu tiên tại Buenos Aires, Argentina. Anh từng 2 lần lọt vào các trận chung kết Grand Slam và một trong số đó là chức vô địch Roland Garros năm 1998 sau khi đánh bại tay vợt người đồng hương Alex Corretja. Vào ngày 17 tháng 11 năm 2010, anh tuyên bố từ giã sự nghiệp quần vợt do chấn thương bàn chân dai dẳng không thể bình phục.[3]

Chung kết Major[sửa | sửa mã nguồn]

Chung kết Grand Slam[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 2 (1–1)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiảiMặt sânĐối thủTỉ số
Á quân1997Australian OpenCứngHoa Kỳ Pete Sampras2–6, 3–6, 3–6
Vô địch1998French OpenĐất nệnTây Ban Nha Àlex Corretja6–3, 7–5, 6–3

Chung kết Masters Series[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 6 (3–3)[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quảNămGiảiMặt sânĐối thủTỉ số
Vô địch1998Monte CarloĐất nệnPháp Cédric Pioline6–3, 6–0, 7–5
Á quân1999Indian WellsCứngÚc Mark Philippoussis7–5, 4–6, 4–6, 6–4, 2–6
Á quân2002Monte CarloĐất nệnTây Ban Nha Juan Carlos Ferrero5–7, 3–6, 4–6
Vô địch2002CincinnatiCứngÚc Lleyton Hewitt7–5, 7–6(7–5)
Á quân2003MiamiCứngHoa Kỳ Andre Agassi3–6, 3–6
Vô địch2004RomeĐất nệnArgentina David Nalbandian6–3, 6–3, 6–1

Chung kết sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 44 (20–24)[sửa | sửa mã nguồn]

Legend
Grand Slam Tournaments (1–1)
Tennis Masters Cup (0–1)
ATP Masters Series (3–3)
ATP International Series Gold (3–4)
ATP International Series (13–15)
Theo mặt sân
Cứng (4–12)
Cỏ (0–0)
Đất nện (16–12)
Thảm (0–0)
Kết quảSTTNgàyGiảiMặt sânĐối thủTỉ số
Vô địch1.13 tháng 11 năm 1995Buenos Aires, ArgentinaĐất nệnTây Ban Nha Félix Mantilla6–0, 6–3
Á quân1.6 tháng 5 năm 1996Munich, GermanyĐất nệnCộng hòa Séc Sláva Doseděl4–6, 6–4, 3–6
Vô địch2.19 tháng 8 năm 1996Umag, CroatiaĐất nệnTây Ban Nha Félix Mantilla6–0, 7–6(7–4)
Á quân2.16 tháng 9 năm 1996Bucharest, RomaniaĐất nệnTây Ban Nha Alberto Berasategui1–6, 6–7(5–7)
Á quân3.13 tháng 1 năm 1997Sydney, AustraliaCứngVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Tim Henman3–6, 1–6
Á quân4.27 tháng 1 năm 1997Australian Open, Melbourne, ÚcCứngHoa Kỳ Pete Sampras2–6, 3–6, 3–6
Á quân5.4 tháng 8 năm 1997Amsterdam, Hà LanĐất nệnCộng hòa Séc Sláva Doseděl6–7(4–7), 6–7(5–7), 7–6(7–4), 2–6
Á quân6.18 tháng 8 năm 1997Indianapolis, Hoa KỳCứngThụy Điển Jonas Björkman3–6, 6–7(3–7)
Vô địch3.25 tháng 8 năm 1997Long Island, Hoa KỳCứngÚc Patrick Rafter6–4, 7–6(7–1)
Á quân7.15 tháng 9 năm 1997Bournemouth, UKĐất nệnTây Ban Nha Félix Mantilla2–6, 2–6
Vô địch4.27 tháng 4 năm 1998Monte Carlo, MonacoĐất nệnPháp Cédric Pioline6–3, 6–0, 7–5
Vô địch5.8 tháng 6 năm 1998French Open, Paris, FranceĐất nệnTây Ban Nha Àlex Corretja6–3, 7–5, 6–3
Á quân8.5 tháng 10 năm 1998Majorca, Tây Ban NhaĐất nệnBrasil Gustavo Kuerten7–6(7–5), 2–6, 3–6
Á quân9.30 tháng 11 năm 1998ATP Championships, Hanover, GermanyCứngTây Ban Nha Àlex Corretja6–3, 6–3, 5–7, 3–6, 5–7
Á quân10.8 tháng 3 năm 1999Indian Wells, Hoa KỳCứngÚc Mark Philippoussis7–5, 4–6, 4–6, 6–4, 2–6
Vô địch6.17 tháng 4 năm 2000Estoril, PortugalĐất nệnTây Ban Nha Francisco Clavet6–3, 6–2
Á quân11.23 tháng 4 năm 2000Toulouse, FranceCứng (i)Tây Ban Nha Àlex Corretja3–6, 2–6
Á quân12.30 tháng 4 năm 2001Barcelona, Tây Ban NhaĐất nệnTây Ban Nha Juan Carlos Ferrero6–4, 5–7, 6–3, 3–6, 5–7
Vô địch7.23 tháng 7 năm 2001Umag, Croatia (2)Đất nệnPháp Jérôme Golmard6–4, 3–6, 7–6(7–2)
Vô địch8.4 tháng 3 năm 2002Acapulco, MexicoĐất nệnBrasil Fernando Meligeni7–6(7–4), 7–6(7–4)
Á quân13.22 tháng 4 năm 2002Monte Carlo, MonacoĐất nệnTây Ban Nha Juan Carlos Ferrero5–7, 3–6, 4–6
Vô địch9.15 tháng 7 năm 2002Båstad, SwedenĐất nệnMaroc Younes El Aynaoui6–3, 2–6, 7–5
Vô địch10.22 tháng 7 năm 2002Umag, Croatia (3)Đất nệnTây Ban Nha David Ferrer6–2, 6–3
Vô địch11.12 tháng 8 năm 2002Cincinnati, Hoa KỳCứngÚc Lleyton Hewitt7–5, 7–6(7–5)
Á quân14.30 tháng 9 năm 2002Hong Kong, ChinaCứngTây Ban Nha Juan Carlos Ferrero3–6, 6–1, 6–7(4–7)
Vô địch12.17 tháng 2 năm 2003Buenos Aires, Argentina (2)Đất nệnArgentina Guillermo Coria6–3, 4–6, 6–4
Á quân15.31 tháng 3 năm 2003Miami, Hoa KỳCứngHoa Kỳ Andre Agassi3–6, 3–6
Vô địch13.21 tháng 4 năm 2003Barcelona, Tây Ban NhaĐất nệnNga Marat Safin5–7, 6–2, 6–2, 3–0 retired
Vô địch14.21 tháng 7 năm 2003Umag, Croatia (4)Đất nệnÝ Filippo Volandri6–4, 3–6, 7–5
Á quân16.13 tháng 10 năm 2003Vienna, ÁoCứng (i)Thụy Sĩ Roger Federer3–6, 3–6, 3–6
Vô địch15.5 tháng 1 năm 2004Chennai, IndiaCứngThái Lan Paradorn Srichaphan6–4, 3–6, 7–6(7–5)
Á quân17.19 tháng 1 năm 2004Sydney, Úc (2)CứngÚc Lleyton Hewitt3–4 ret.
Á quân18.16 tháng 2 năm 2004Buenos Aires, ArgentinaĐất nệnArgentina Guillermo Coria4–6, 1–6
Vô địch16.1 tháng 3 năm 2004Acapulco, Mexico (2)Đất nệnTây Ban Nha Fernando Verdasco6–3, 6–0
Vô địch17.3 tháng 5 năm 2004Rome, ÝĐất nệnArgentina David Nalbandian6–3, 6–3, 6–1
Vô địch18.3 tháng 1 năm 2005Chennai, India (2)CứngThái Lan Paradorn Srichaphan3–6, 6–4, 7–6(7–5)
Á quân19.1 tháng 8 năm 2005Umag, CroatiaĐất nệnArgentina Guillermo Coria2–6, 6–4, 2–6
Á quân20.9 tháng 1 năm 2006Chennai, IndiaCứngCroatia Ivan Ljubičić6–7(6–8), 2–6
Vô địch19.13 tháng 2 năm 2006Buenos Aires, Argentina (3)Đất nệnÝ Filippo Volandri7–6(8–6), 6–4
Á quân21.15 tháng 1 năm 2007Sydney, Úc (3)CứngHoa Kỳ James Blake3–6, 7–5, 1–6
Á quân22.5 tháng 3 năm 2007Acapulco, MexicoĐất nệnArgentina Juan Ignacio Chela3–6, 6–7(2–7)
Vô địch20.29 tháng 7 năm 2007Umag, Croatia (5)Đất nệnRomânia Andrei Pavel6–4, 6–2
Á quân23.17 tháng 2 năm 2008Costa do Sauípe, BrasilĐất nệnTây Ban Nha Nicolás Almagro6–7(4–7), 6–3, 5–7
Á quân24.14 tháng 9 năm 2008Bucharest, Romania (2)Đất nệnPháp Gilles Simon3–6, 4–6

Chức vô địch đồng đội[sửa | sửa mã nguồn]

2004 – Davis Cup vô địch với đội tuyển Tây Ban Nha

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Carlos Moya ATP Profile.
  2. ^ “Una pareja en buena forma” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Última Hora. 3 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ “Carlos Moya retires due to foot injury”. The Daily Telegraph. London. 17 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2010.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Carlos_Moy%C3%A0