Wiki - KEONHACAI COPA

Çağlar Söyüncü

Çağlar Söyüncü
Söyüncü trong màu áo Thổ Nhĩ Kỳ năm 2016
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Çağlar Söyüncü[1]
Ngày sinh 23 tháng 5, 1996 (28 tuổi)[2]
Nơi sinh İzmir, Thổ Nhĩ Kỳ
Chiều cao 1,87 m[3]
Vị trí Trung vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Fenerbahçe
(cho mượn từ Atlético Madrid)
Số áo 4
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2011 Menemen Belediyespor
2011–2013 Bucaspor
2013–2014 Gümüşorduspor
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2016 Altınordu 34 (2)
2016–2018 SC Freiburg 50 (1)
2018–2023 Leicester City 98 (4)
2023– Atlético Madrid 6 (0)
2024–Fenerbahçe (mượn) 4 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2014 U18 Thổ Nhĩ Kỳ 1 (0)
2015 U19 Thổ Nhĩ Kỳ 3 (0)
2015 U20 Thổ Nhĩ Kỳ 3 (0)
2015 U21 Thổ Nhĩ Kỳ 1 (0)
2016– Thổ Nhĩ Kỳ 55 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 18 tháng 5 năm 2023
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 21 tháng 11 năm 2023

Çağlar Söyüncü (phát âm Thổ Nhĩ Kỳ:  [tʃaːlaɾ sœjyndʒy]; sinh 23 tháng 5 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Thổ Nhĩ Kỳ, đang chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Atlético Madrid tại La LigaĐội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ.

Gia nhập Freiburg vào kỳ chuyển nhượng mùa hè 2016, anh là cầu thủ bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ đầu tiên chuyển đến Bundesliga từ TFF First League, giải bóng đá cấp độ chuyên nghiệp cao thứ hai của Thổ Nhĩ Kỳ.

Ra mắt đội tuyển quốc gia năm 2016, Söyüncü là cầu thủ đầu tiên của Altınordu được gọi lên đội tuyển quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ sau 78 năm, kể từ Sait Altınordu, cầu thủ mang tính biểu tượng của câu lạc bộ. Anh cũng là cầu thủ đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia trong các câu lạc bộ ở İzmir kể từ năm 1997.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Altınordu SK[sửa | sửa mã nguồn]

Trong mùa giải 2015/2016, anh đã được liên hệ với Beşiktaş JK, Galatasaray SKSevilla FC nhưng Söyüncü khi đó mới 20 tuổi đã chọn Bundesliga vì anh nghĩ đó là môi trường tốt nhất để phát triển sự nghiệp của mình.

SC Freiburg[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 24 tháng 5 năm 2016, Söyüncü gia nhập câu lạc bộ SC Freiburg của Đức, đội bóng vừa được thăng hạng lên Bundesliga mùa giải 2016/2017.  Anh ra mắt Bundesliga trong trận thua Hertha Berlin 2-1 ở vòng 1, vào ngày 28 tháng 8 năm 2016.  Anh được liên hệ với Lille OSC, AS RomaVillarreal CF trong kỳ chuyển nhượng mùa đông. Manchester City cũng được cho là quan tâm đến Söyüncü.

Leicester City[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 09 Tháng 8 năm 2018, Söyüncü gia nhập câu lạc bộ ở Ngoại Hạng Anh là Leicester City với một bản hợp đồng năm năm, với điều kiện gia hạn thêm tùy thuộc vào sự đóng góp của anh cho câu lạc bộ nước Anh.

Atlético Madrid[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 5 tháng 7 năm 2023, Söyüncü gia nhập đội bóng tại La Liga của Tây Ban Nha Atlético Madrid theo hợp đồng 4 năm.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2015, Söyüncü được HLV Fatih Terim triệu tập vào đội tuyển quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, sau chấn thương của trung vệ Serdar Aziz. Vào ngày 17 tháng 11 năm 2015, anh ngồi trên băng ghế dự bị cho trận đấu giao hữu với Hy Lạp nhưng không được vào sân. Vào ngày 18 tháng 3 năm 2016, anh được gọi vào đội tuyển quốc gia cho các trận giao hữu với Thụy Điển và Áo, được diễn ra vào ngày 24 tháng 3 năm 2016 tại Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ và vào ngày 29 tháng 3 tại Áo.

Söyüncü có lần ra mắt cho đội tuyển quốc gia vào ngày 24 tháng 3 năm 2016 khi vào sân thay Ozan Tufan trong những phút cuối trận giao hữu với Thụy Điển. Lần thứ 2, anh đã được ra sân chính thức trong trận giao hữu hòa 0-0 với đội tuyển Nga vào ngày 1 tháng 9 năm 2016.

Phong cách thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Çağlar sở hữu khả năng chỉ đạo hàng thủ, cầm bóng, đọc tình huống và không chiến tốt. Năm 2016, anh tâm sự rằng thần tượng của mình là Carles Puyol và cũng rất ngưỡng mộ Mats Hummels.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ ngày 18 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaCúp liên đoànKhácTổng cộng
HạngTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Altınordu2014-15TFF First League4060-100
2015-16TFF First League30200-302
Tổng cộng34260-402
SC Freiburg2016-17Bundesliga24010-250
2017-18Bundesliga26120-20301
Tổng cộng50130-20551
Leicester City2018-19Ngoại Hạng Anh600020-80
2019-20Ngoại Hạng Anh3414040421
2020–21Ngoại Hạng Anh221600030311
Tổng cộng6221006030812
Tổng cộng sự nghiệp146519060501765

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

(Kể từ trận đấu diễn ra ngày 19 tháng 11 năm 2022)

Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Thổ Nhĩ Kỳ U-18201410
Thổ Nhĩ Kỳ U-19201530
Thổ Nhĩ Kỳ U-20201530
Thổ Nhĩ Kỳ U-21201510
Thổ Nhĩ Kỳ201620
201790
2018111
201960
202020
2021131
202280
Toàn bộ512

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng và kết quả của Thổ Nhĩ Kỳ được để trước.[4]
#NgàyĐịa điểmĐối thủBàn thắngKết quảGiải đấu
1.1 tháng 6 năm 2018Sân vận động Genève, Genève, Thụy Sĩ Tunisia2–22–2Giao hữu
2.27 tháng 3 năm 2021Sân vận động La Rosaleda, Málaga, Tây Ban Nha Na Uy2–03–0Vòng loại World Cup 2022

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Leicester City

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “List of Players under Written Contract Registered Between 01/08/2018 and 31/08/2018” (PDF). The Football Association. tr. 12. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Çaglar Söyüncü: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “Çaglar Söyüncü”. Leicester City F.C. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2019.
  4. ^ “Söyüncü, Çağlar”. national-football-teams.com. National Football Teams. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2018.
  5. ^ McNulty, Phil (15 tháng 5 năm 2021). “Chelsea 0–1 Leicester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ Hafez, Shamoon (7 tháng 8 năm 2021). “Leicester City 1–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2021.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%87a%C4%9Flar_S%C3%B6y%C3%BCnc%C3%BC