Wiki - KEONHACAI COPA

Skool Luv Affair

Skool Luv Affair
EP của BTS
Phát hành12 tháng 2 năm 2014 (2014-02-12)
Thu âm2014
Thể loại
Thời lượng35:30 (Skool Luv Affair)
43:17 (Skool Luv Affair Special Addition)
Ngôn ngữTiếng Hàn
Hãng đĩa
Sản xuấtPdogg
Thứ tự album của BTS
O!RUL8,2?
(2013)
Skool Luv Affair
(2014)
Dark & Wild
(2014)
Phiên bản tái phát hành
Đĩa đơn từ Skool Luv Affair
  1. "Boy in Luv"
    Phát hành: 12 tháng 2 năm 2014 (2014-02-12)
  2. "Just One Day"
    Phát hành: 6 tháng 4 năm 2014 (2014-04-06)

Skool Luv Affairmini album thứ hai của nhóm nhạc nam Hàn Quốc BTS. Album bao gồm 10 bài hát được phát hành vào ngày 12 tháng 2 năm 2014 với "Boy in Luv" là bài hát chủ đề. Hai video âm nhạc đã được phát hành, bao gồm một phiên bản vũ đạo, đi kèm với việc phát hành bài hát. Bài hát chủ đề thứ hai, "Just One Day", được quảng bá vào tháng 4. Bốn video âm nhạc khác nhau sau đó đã được phát hành. Một album tái phát hành phiên bản giới hạn của album, Skool Luv Affair Special Addition, được phát hành vào ngày 14 tháng 5. Bản sao vật lý của album tái phát hành chứa 18 bài hát, bao gồm 2 bài hát mới "Miss Right" và "I Like It (Slow Jam Remix)" và 6 bản nhạc cụ. Sau khi bán sạch các bản album trong 6 năm, Big Hit đã tái phát hành lại album tái phát hành vào ngày 13 tháng 10 năm 2020 do nhu cầu tăng cao.

Bối cảnh và phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 26 tháng 1 năm 2014, Big Hit Entertainment đã phát hành đồng hồ đếm ngược[2] trên trang web chính thức của BTS và đăng tải đoạn phim giới thiệu[3] vào ngày 2 tháng 2 trên YouTube để chuẩn bị cho album và các đợt quảng bá. Nó có một loạt các hình ảnh động đầy màu sắc nhấp nháy trên màn hình, kèm theo đoạn rap của RM.[4] Ba ngày sau, Big Hit Entertainment đã phát hành danh sách bài hát[5] và ảnh concept[6] cho album sắp tới của BTS trên tài khoản Twitter và trang Facebook chính thức của họ. Nhóm cũng tiết lộ thiết kế và chi tiết của album vật lý sẽ đi kèm với photobook và photocard của album.[7] Nhóm phát hành bản xem trước album một ngày sau đó,[8] tiết lộ rằng "Boy in Luv" sẽ là bài hát chủ đề của họ.[9] Big Hit Entertainment đã phát hành một bài hát, "Just One Day" vào ngày 6 tháng 2 năm 2014[10] trước khi BTS trở lại. Nhóm đã phát hành một đoạn giới thiệu cho video âm nhạc của bài hát sau đó vào ngày 2 tháng 4.[11]

Skool Luv Affair Special Addition[sửa | sửa mã nguồn]

Một album tái phát hành phiên bản giới hạn của album, có tên Skool Luv Affair Special Addition, đã được Big Hit công bố vào ngày 7 tháng 5 năm 2014. Đơn đặt hàng trước bắt đầu vào cùng ngày và album được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2014.[12] Phiên bản này chứa một CD bao gồm 18 bài hát với 2 bài hát mới, "Miss Right" và "I Like It (Slow Jam Remix)", tiếp theo đó là danh sách bài hát với 10 bài hát gốc và 6 bản nhạc cụ bổ sung chỉ có trên album vật lý, cũng như hai DVD có các cảnh quay từ buổi giới thiệu album của BTS được tổ chức vào tháng 2 năm đó và quá trình sản xuất nội dung.[13]

Sau khi bán sạch các bản album, album vẫn không được in trong 6 năm. Vào ngày 7 tháng 9 năm 2020, Big Hit thông báo rằng album tái phát hành sẽ được tái bản và phát hành lại vào ngày 13 tháng 10 năm 2020 do phản ứng mạnh mẽ từ người hâm mộ của nhóm trong một cuộc khảo sát do Big Hit thực hiện vào tháng 8 thông qua Weverse — dữ liệu thu thập được chỉ ra rằng phiên bản Special Addition của album là sản phẩm số 1 trong số những món hàng hết hàng mà người hâm mộ mong muốn được tái phát hành.[14][15] Đơn đặt hàng trước diễn ra từ ngày 8 tháng 9 năm 2020 cho đến ngày phát hành vào tháng 10 đã được thông báo trước đó.[16]

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc cho "Boy in Luv" được phát hành vào ngày 11 tháng 2 năm 2014. Bao gồm các thành viên đóng vai sinh viên, diễn xuất trong nhiều cảnh quay khác nhau như thể hiện sự quan tâm của họ đối với nhân vật nữ chính (Go So-hyun).[17] Vào ngày 20 tháng 2, BTS đã phát hành phiên bản vũ đạo của "Boy in Luv"[18] trong thời gian quảng bá trên các chương trình âm nhạc. Video âm nhạc cho "Just One Day" sau đó đã được phát hành vào ngày 6 tháng 4 để chuẩn bị cho các hoạt động quảng bá tiếp theo của nhóm. Video âm nhạc cho thấy sự tương phản nhẹ nhàng hơn từ "Boy in Luv", nó có hình ảnh các thành viên ngồi trong ánh sáng và bóng tối cũng như khiêu vũ với những chiếc ghế trước một phông nền trắng.[19] Nhiều phiên bản khác nhau của vidao âm nhạc của "Just One Day" đã được phát hành sau phiên bản gốc, chẳng hạn như phiên bản vũ đạo, phiên bản biểu cảm khuôn mặt,...Vũ đạo của "Boy In Luv" được biên đạo bởi GRV Crew, David Lim.[20] Cả hai video âm nhạc "Boy in Luv" và "Just One Day" đều được sản xuất và đạo diễn bởi Lumpens[21] và GDW.[22]

Quảng bá[sửa | sửa mã nguồn]

BTS đã tổ chức một buổi họp báo và buổi giới thiệu vào ngày 11 tháng 2 năm 2014, biểu diễn "Boy in Luv" và "Jump"[23] trước khi nhóm quảng bá trên các chương trình âm nhạc[24] bắt đầu từ ngày 13 tháng 2. Nhóm sau đó tiết lộ sẽ tiếp tục quảng bá với "Just One Day" vào ngày 9 tháng 4.[25] BTS đã tổ chức buổi họp fan hâm mộ đầu tiên mang tên BTS Global Official Fanclub ARMY 1st Muster vào ngày 29 tháng 3 và biểu diễn các bài hát mới của họ[26] từ album Skool Luv Affair tại buổi hòa nhạc.

Diễn biến thương mại ​[sửa | sửa mã nguồn]

BTS đã lọt vào bảng xếp hạng World Digital Song Sales của Billboard lần thứ hai, với 3 bài hát từ album ra mắt trên bảng xếp hạng. Bài hát chủ đề "Boy In Luv" đứng ở vị trí số 5,[27] và bài hát chủ đề thứ hai "Just One Day" đứng ở vị trí số 25 trong thời gian quảng bá vào tháng 4.[28] Vào ngày 23 tháng 2, "Boy In Luv" đã được đề cử cho vị trí đầu tiên trên chương trình âm nhạc Hàn Quốc, Inkigayo của SBS.[29] Album ra mắt ở vị trí số 3 trên bảng xếp hạng hàng tuần Gaon của Hàn Quốc và vươn lên vị trí số 1 hai tháng sau đó trong đợt quảng bá "Just One Day".[30] Album cũng đạt vị trí số 3 trên bảng xếp hạng album thế giới của Billboard,[31] đánh dấu lần đầu tiên một album của BTS xuất hiện trên các bảng xếp hạng quốc tế. Album tái phát hành đã ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng hàng tuần Gaon vào tuần thứ hai của tháng 5.[32] Skool Luv Affair là album bán chạy thứ 20 của bảng xếp hạng Gaon trong năm 2014.

Phiên bản tái bản năm 2020 của album tái phát hành đã ra mắt ở vị trí số 12 trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Hoa Kỳ vào ngày 31 tháng 10 với 28,000 đơn vị album tương đương được bán ra.[33] Trong số này, 26,000 bản là bản thuần túy, giúp album này đứng ở vị trí số 4 trên bảng xếp hạng Top Album Sales.[34] "Boy in Luv", "Just One Day" và "Tomorrow" đã trở lại bảng xếp hạng World Digital Song Sales, trong cùng ngày phát hành và lần lượt đạt được các vị trí mới cao nhất ở vị trí số 3, 4 và 7.[35] Tại Hàn Quốc, album đã trở lại bảng xếp hạng album hàng tháng của Gaon trong tháng 10 ở vị trí số 4,[36] và đến cuối năm đã bán được 670,500 bản, trở thành album bán chạy thứ mười của năm 2020.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các khoản ghi chú của bài hát được trích từ cơ sở dữ liệu của Hiệp hội Bản quyền Âm nhạc Hàn Quốc, trừ khi có ghi chú khác.[37]

STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Intro: Skool Luv Affair"Pdogg2:58
2."상남자" (Sangnamja; lit: Manly man / Boy In Luv)
Pdogg3:50
3."Skit: Soulmate"PdoggPdogg1:32
4."어디에서 왔는지" (Eodieseo wanneunji / Where did you come from?)
  • Kwon Dae Hee
  • Cream
  • Rap Monster
  • Suga
  • J-Hope
  • Kwon Dae Hee
  • Cream
4:00
5."하루만" (Haruman / Just One Day)
  • Pdogg
  • Rap Monster
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg4:00
6."Tomorrow"
  • Suga
  • Slow Rabbit
  • Rap Monster
  • J-Hope
  • Suga
  • Slow Rabbit
4:22
7."BTS Cypher Pt. 2: Triptych"
  • Supreme Boi
  • Rap Monster
  • Suga
  • J-Hope
Supreme Boi4:48
8."등골브레이커" (Deunggolbeureikeo / Spine Breaker)
  • Pdogg
  • OWO
  • Rap Monster
  • Suga
  • J-Hope
  • Slow Rabbit
  • Supreme Boi
  • Song Chang Sik
  • Pdogg
  • OWO
3:59
9."Jump"
  • Suga
  • Pdogg
  • Supreme Boi
  • Rap Monster
  • J-Hope
  • Suga
  • Pdogg
  • Supreme Boi
3:57
10."Outro: Propose"
  • Slow Rabbit
  • Pdogg
Slow Rabbit2:03
Tổng thời lượng:35:29
Skool Luv Affair Special Addition
STTNhan đềSáng tácProducer(s)Thời lượng
11."Miss Right"
  • Pdogg
  • Slow Rabbit
  • "Hitman" Bang
  • Rap Monster
  • Suga
  • J-Hope
Pdogg4:01
12."좋아요 [Slow Jam Remix]" (Joh-ayo / I Like It)
  • Brother Su
  • Pdogg
  • Slow Rabbit
  • Rap Monster
  • Suga
  • J-Hope
  • Brother Su
  • Pdogg
3:52
Tổng thời lượng:43:22
Skool Luv Affair Special Addition – Physical album
STTNhan đềThời lượng
13."상남자" (Sangnamja; lit: Manly man / Boy In Luv, Instrumental)3:50
14."어디에서 왔는지" (Eodieseo wanneunji / Where did you come from? Inst.)4:00
15."하루만" (Haruman / Just One Day Inst.)3:59
16."Tomorrow" (Inst.)4:21
17."등골브레이커" (Deunggolbeureikeo / Spine Breaker Inst.)3:58
18."Jump" (Inst.)3:56
Tổng thời lượng:1:07:21

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “SKOOL LUV AFFAIR [CD+DVD] - BTS (防弾少年団)”. Tower Records Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ mountainmadman (ngày 26 tháng 1 năm 2014). “BTS reveals comeback countdown timer for 'SKOOL LUV AFFAIR'!”. Allkpop. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  3. ^ “Skool Luv Affair Comeback Trailer”.
  4. ^ *Grace Danbi Hong (ngày 3 tháng 2 năm 2014). “BTS Toys with Typography and Graphics in Skool Luv Affair Teaser”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ an0ya (ngày 5 tháng 2 năm 2014). “BTS Reveals Tracklist for "Skool Luv Affair". Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  6. ^ *J. Kim (ngày 4 tháng 2 năm 2014). “BTS Unleashes Individual Concept Photos for "School Luv Affair". Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  7. ^ “Skool Luv Affair on BTS X OFFICIALSHOP”. BTS OFFICIAL SHOP. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  8. ^ J. Kim (ngày 6 tháng 2 năm 2014). “BTS Drops Audio Preview Clip for "Skool Luv Affair". Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ G. Jeong (ngày 9 tháng 2 năm 2014). “BTS Can't Hide Their Feelings in "Boy in Luv" MV Teaser”. Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ Grace Danbi Hong (ngày 6 tháng 2 năm 2014). “BTS Reveals 'Just One Day' For Free Ahead of Album Release”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  11. ^ *J. Zha (ngày 2 tháng 4 năm 2014). “BTS Reveals "Just One Day" MV Teaser!”. Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ Yoon, Eun-ho (ngày 7 tháng 5 năm 2014). 방탄소년단 '스쿨 러브 어페어' 선주문 소식... 한류팬 "빨리 나와라" [BTS Pre-order news for "School Love Affair"... Hallyu fans, "Come out quickly."]. Korea Economic Daily (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  13. ^ Skool Luv Affair Special Addition (Album booklet). BTS. South Korea: Big Hit Entertainment; LOEN Entertainment. 2014. 8804775053979.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  14. ^ Hwang, Hye-jin (ngày 16 tháng 9 năm 2020). 방탄소년단, 6년 전 '스쿨 러브 어페어' 앨범 재발매 "팬들 압도적 지지" [BTS re-release "School Love Affair" from 6 years ago, "Fans overwhelmingly supportive"]. Newsen (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  15. ^ Kim, Hyo-jeong (ngày 27 tháng 10 năm 2020). 방탄소년단, 6년전 앨범으로 '빌보드 200' 깜짝 12위 [BTS, Surprise 12th place on "Billboard 200" with album from 6 years ago] (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021 – qua Naver.
  16. ^ Kim, Yeon-ah (ngày 27 tháng 10 năm 2020). “BTS's 2014 release 'Skool Luv Affair' enters Billboard 200 albums chart”. Korea JoongAng Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  17. ^ *an0ya (ngày 11 tháng 2 năm 2014). “BTS Turn into School Boys for "Boy in Luv" MV”. Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  18. ^ *C.. (ngày 20 tháng 2 năm 2014). “BTS Releases Dance Version of "Boy in Luv" Music Video”. Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  19. ^ Grace Danbi Hong (ngày 7 tháng 4 năm 2014). “BTS Wishes for 'Just One Day' with You in New MV”. Mwave. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  20. ^ C. McLachlan (ngày 11 tháng 12 năm 2015). “BTS Fans Uncover the Original Version of "Boy in Luv"?”. Soompi. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ “Lumpens Works”. lumpens.com. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  22. ^ “GDWOP Works”. gdwop. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2017.
  23. ^ *R. Jun (ngày 29 tháng 1 năm 2014). “BTS Will Be Holding a 2nd Mini Album Live Comeback Showcase”. Soompi. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2017.
  24. ^ Hea Jung Min (ngày 14 tháng 2 năm 2014). “BTS and More Man Up on ′M COUNTDOWN′”. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ Grace Danbi Hong (ngày 2 tháng 4 năm 2014). “BTS to Continue Promotions with 'Just One Day'. Mwave. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  26. ^ jykwon (ngày 8 tháng 3 năm 2014). “BTS, holds first fan club inauguration ceremony with 3,000 fans”. Naver. OSEN. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2017.
  27. ^ “Billboard World Digital Songs: Week March 1”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  28. ^ “Billboard World Digital Songs: Week April 26”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2017.
  29. ^ Han, Jeong-soo (ngày 23 tháng 2 năm 2014). '인기가요' 1위 후보, S.M.더 발라드 vs 소유X정기고 vs 방탄소년단 ['Inkigayo' No. 1 candidate, S.M. The Ballad vs Soyou X Jungigo vs BTS]. Money Today (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021 – qua Naver.
  30. ^ “Gaon Album Chart: Week 18”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  31. ^ Benjamin, Jeff (ngày 21 tháng 2 năm 2014). “SISTAR's Soyu & Junggigo Send 'Some' to No. 1 on K-Pop Hot 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2020.
  32. ^ “Gaon Album Chart: Week 21”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
  33. ^ Zellner, Xander (ngày 20 tháng 10 năm 2019). “BTS Has Now Spent 11 Weeks at No. 1 on the Artist 100”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  34. ^ Caufield, Keith (ngày 29 tháng 10 năm 2020). “NCT Debuts at No. 2 on Album Sales Chart as Tom Petty, BTS, Eagles & Sturgill Simpson Hit Top 10”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2020.
  35. ^ “World Digital Song Sales (The week of ngày 31 tháng 10 năm 2020)”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
  36. ^ “2020년 10월 Album Chart” [October Album Chart]. Gaon Music Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
  37. ^ “Songs Registered Under "Skool Luv Affair". komca.or.kr. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Skool_Luv_Affair