Wiki - KEONHACAI COPA

Quả bóng vàng FIFA 2011

Quả bóng vàng FIFA 2011

Môn thể thaoBóng đá
Tổ chứcFIFAFrance Football
Lần thứ56 hay 2
Thể loạiGiải thưởng thế giới
Thời gian2011
Số người tham gia23
Trang mạngTrang chính thức
Cầu thủ chiến thắngLionel Messi
Sawa Homare

Quả bóng vàng FIFA 2011 là năm thứ hai FIFA trao giải thưởng này cho những cầu thủhuấn luyện viên bóng đá xuất sắc nhất trong năm trên thế giới. Giải thưởng được trao trong đêm Gala ở Zürich ngày 9 tháng 1 năm 2012. Không có gì bất ngờ Lionel Messi nhận giải thưởng này lần thứ ba liên tiếp (năm 2009 Messi nhận cả hai giải Quả bóng vàng châu ÂuCầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA) với thành tích cực kỳ xuất sắc trong cả năm.[1][2] Với thành tích này Messi đã san bằng kỷ lục ba lần liên tiếp nhận Quả bóng vàng của đương kim chủ tịch UEFA Michel Platini.

Buổi lễ trao giải diễn ra dưới sự điều khiển của Ruud Gullit - một cầu thủ từng đoạt giải Quả bóng vàng và nhà báo Kay Murray của Real Madrid TVFox Soccer Channel cùng với ca sĩ - nhạc sĩ James Blunt và ban nhạc của anh được chơi trong buổi lễ này. Các phần thưởng cá nhân được trao lần lượt bởi Ronaldo, Lothar Matthäus, Pelé và Chủ tịch FIFA Sepp Blatter cùng với ca sĩ nhạc pop Shakira.[3]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Quả bóng vàng FIFA[sửa | sửa mã nguồn]

Ba cầu thủ xếp hạng cao nhất trong danh sách đề cử của Quả bóng vàng FIFA 2011:

HạngCầu thủ[2]Quốc tịchCâu lạc bộPhiếu bầu (%)
1Lionel Messi ArgentinaTây Ban Nha Barcelona47.88
2Cristiano Ronaldo Bồ Đào NhaTây Ban Nha Real Madrid21.6
3Xavi Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona9.23

Những cầu thủ sau cũng nằm trong danh sách rút gọn 23 cầu thủ cuối cùng của giải thưởng năm nay:

HạngCầu thủ[4]Quốc tịchCâu lạc bộPhiếu bầu (%)
4Andrés Iniesta Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona6.01
5Wayne Rooney AnhAnh Manchester United2.31
6Luis Suárez UruguayHà Lan Ajax / Anh Liverpool1.48
7Mesut Özil ĐứcTây Ban Nha Real Madrid1.43
8Samuel Eto'o CameroonÝ Internazionale / Nga Anzhi Makhachkala1.34
9Iker Casillas Tây Ban NhaTây Ban Nha Real Madrid1.29
10Neymar BrasilBrasil Santos1.12
11Diego Forlán UruguayTây Ban Nha Atlético Madrid / Ý Internazionale0.76
12Wesley Sneijder Hà LanÝ Internazionale0.72
13Thomas Müller ĐứcĐức Bayern Munich0.64
14David Villa Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona0.53
15Bastian Schweinsteiger ĐứcĐức Bayern Munich0.50
16Xabi Alonso Tây Ban NhaTây Ban Nha Real Madrid0.48
17Sergio Agüero ArgentinaTây Ban Nha Atlético Madrid / Anh Manchester City0.48
18Éric Abidal PhápTây Ban Nha Barcelona0.36
19Dani Alves BrasilTây Ban Nha Barcelona0.34
20Karim Benzema PhápTây Ban Nha Real Madrid0.34
21Cesc Fàbregas Tây Ban NhaAnh Arsenal / Tây Ban Nha Barcelona0.29
22Nani Bồ Đào NhaAnh Manchester United0.26
23Gerard Piqué Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona0.22

Cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm của FIFA[sửa | sửa mã nguồn]

Ba ứng cử viên xếp hạng cao nhất cho giải thưởng Cầu thủ nữ xuất sắc nhất năm của FIFA:

HạngCầu thủ[2]Quốc tịchCâu lạc bộPhiếu bầu (%)
1Sawa Homare Nhật BảnNhật Bản INAC Kobe Leonessa28.51
2Marta BrasilHoa Kỳ Western New York Flash17.28
3Abby Wambach Hoa KỳHoa Kỳ MagicJack13.26

Bảy cầu thủ nữ sau cũng nằm trong danh sách rút gọn cuối cùng của giải thưởng năm nay:

HạngCầu thủ[4]Quốc tịchCâu lạc bộPhiếu bầu (%)
4Miyama Aya Nhật BảnNhật Bản Okayama Yunogo Belle12.18
5Hope Solo Hoa KỳHoa Kỳ magicJack7.83
6Lotta Schelin Thụy ĐiểnPháp Lyon4.85
7Kerstin Garefrekes ĐứcĐức FFC Frankfurt4.73
8Alex Morgan Hoa KỳHoa Kỳ Western New York Flash4.34
9Louisa Nécib PhápPháp Lyon3.21
10Sonia Bompastor PhápPháp Lyon2.99

Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của FIFA (bóng đá nam)[sửa | sửa mã nguồn]

HạngHuấn luyện viên[2]Quốc tịchĐội bóngPhiếu bầu (%)
1Josep Guardiola Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona41.92
2Alex Ferguson ScotlandAnh Manchester United15.61
3José Mourinho Bồ Đào NhaTây Ban Nha Real Madrid12.43

Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của FIFA (bóng đá nữ)[sửa | sửa mã nguồn]

HạngHuấn luyện viên[2]Quốc tịchĐội bóngPhiếu bầu (%)
1Sasaki Norio Nhật Bản Nhật Bản45,57%
2Pia Sundhage Thụy Điển Hoa Kỳ15,83%
3Bruno Bini Pháp Pháp10,28%

FIFA/FIFPro World XI[sửa | sửa mã nguồn]

Vị tríCầu thủ[2]Quốc tịchCâu lạc bộ
GKIker Casillas Tây Ban NhaTây Ban Nha Real Madrid
DFDani Alves BrasilTây Ban Nha Barcelona
DFGerard Piqué Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona
DFSergio Ramos Tây Ban NhaTây Ban Nha Real Madrid
DFNemanja Vidic SerbiaAnh Manchester United
MFXabi Alonso Tây Ban NhaTây Ban Nha Real Madrid
MFAndrés Iniesta Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona
MFXavi Tây Ban NhaTây Ban Nha Barcelona
FWCristiano Ronaldo Bồ Đào NhaTây Ban Nha Real Madrid
FWLionel Messi ArgentinaTây Ban Nha Barcelona
FWWayne Rooney AnhAnh Manchester United

FIFA Puskás Award - Bàn thắng đẹp nhất trong năm[sửa | sửa mã nguồn]

Được thành lập năm 2009, giải thưởng mang tên Ferenc Puskas, ngôi sao và là đội trưởng của Đội tuyển bóng đá nam Hungari trong thập niên 1950. Giải thưởng FIFA Puskas Award được trao cho cầu thủ năm hoặc nữ có bàn thắng đẹp nhất trong năm. Trong lần thứ ba này, FIFA Puskás Award được trao cho Neymar với bàn thắng trong trận đấu giữa SantosFlamengo với 1.3 triệu phiếu bầu.

FIFA Presidential Award[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh cãi[sửa | sửa mã nguồn]

Một ngày sau buổi lễ trao giải, tờ Marca của Tây Ban đưa tin rằng không một cầu thủ nào trong bốn đội trưởng của Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Tây Ban Nha bầu cho giải thưởng Cầu thủ nữ xuất năm nhất năm.[5] Theo như kết quả công bố của FIFA, đội trưởng Sandra Vilanova đã bầu lần lượt cho Hope Solo, Louisa Nécib và Marta với số điểm tương ứng là 5,3 và 1.[6]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Quả bóng vàng FIFA 2011: Messi lại là người chiến thắng”. ESPN. ngày 9 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ a b c d e f g “Messi, Sawa crowned at glittering Gala”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |https://web.archive.org/web/20121107005712/http://www.fifa.com/ballondor/archive/edition= (trợ giúp)
  3. ^ “Wayne Rooney looks starstruck as he meets Shakira dressed in dazzling red at the Fifa Ballon d'Or gala”. Daily Mail. ngày 9 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012.
  4. ^ a b “FIFA Ballon d'Or 2011 - voting results” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  5. ^ The Ballon d'Or's ghost vote. Marca
  6. ^ List of votes Lưu trữ 2012-08-20 tại Wayback Machine in FIFA's website

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:FIFA Ballon d'Or recipients

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Qu%E1%BA%A3_b%C3%B3ng_v%C3%A0ng_FIFA_2011