Wiki - KEONHACAI COPA

One More Light Live

One More Light Live
Album trực tiếp của Linkin Park
Phát hành15 tháng 12 năm 2017 (2017-12-15)
Thu âm2017
Thời lượng67:50
Hãng đĩa
Thứ tự Thứ tự album ngoài phòng thu của Linkin Park
A Light That Never Comes: Remixes
(2014)
One More Light Live
(2017)
Hybrid Theory 20th Anniversary Edition
(2020)
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[1]

One More Light Live là album tổng hợp đĩa CD trực tiếp thứ ba của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park, được phát hành vào ngày 15 tháng 12 năm 2017.

Được thu âm tại châu Âu trong chuyến lưu diễn One More Light vào năm 2017 của ban nhạc, đây là đĩa phát hành đầu tiên kể từ cái chết của ca sĩ chính Chester Bennington.[2][3]

Hoàn cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Linkin Park bắt đầu chuyến lưu diễn cho album của họ tại Buenos Aires, Argentina vào ngày 6 tháng 5 năm 2017 tại Lễ hội Maximus. Họ tiếp tục chơi thêm 3 buổi diễn nữa ở lượt tại Nam Mỹ trước khi quay trở lại Hoa Kỳ để chơi một số chương trình quảng cáo, bao gồm một buổi biểu diễn trên Jimmy Kimmel Live!.

Ban nhạc bắt đầu chuyến đi kéo dài một tháng đến châu Âu để chơi tổng cộng 16 buổi diễn. Chuyến lưu diễn Châu Âu bắt đầu tại Bretigny, Pháp vào ngày 9 tháng 6 năm 2017. Chuyến lưu diễn đã đưa ban nhạc đến nhiều lễ hội bao gồm Download Paris, Hellfest, Impact, Southside và hơn thế nữa. Linkin Park đã chơi nhiều buổi diễn liên tiếp ở London trước khi chuyến lưu diễn kết thúc ở Birmingham, Anh, nơi diễn ra buổi biểu diễn cuối cùng của Bennington với Linkin Park.

Ban nhạc được lên kế hoạch biểu diễn ở Manchester vào ngày hôm sau nhưng đã hủy bỏ buổi biểu diễn của họ do địa điểm vẫn bị hư hại sau vụ tấn công khủng bố tháng 5 năm 2017 xảy ra trong buổi hòa nhạc của Ariana Grande.

Vào ngày 20 tháng 7 năm 2017, Bennington đã chết do tự sát tại nhà của mình ở Palos Verdes Estates. Sau cái chết của ông, Linkin Park đã hủy bỏ phần còn lại của chuyến lưu diễn One More Light, từng dự định sẽ bắt đầu một tuần sau cái chết của Bennington.

Album trực tiếp ghi lại màn trình diễn của 16 bài hát mà Bennington đã trình diễn cùng Linkin Park trong chuyến lưu diễn của họ ở châu Âu.

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

STTNhan đềThời lượng
1."Roads Untraveled / Talking to Myself"5:16
2."Burn It Down"4:13
3."Battle Symphony"3:45
4."New Divide"4:30
5."Invisible"4:30
6."Nobody Can Save Me"3:59
7."One More Light"4:19
8."Crawling"3:29
9."Leave Out All the Rest"4:50
10."Good Goodbye" (góp mặt Stormzy)4:08
11."What I've Done"4:33
12."In the End"3:48
13."Sharp Edges"4:47
14."Numb"3:50
15."Heavy"2:58
16."Bleed It Out"4:57
Tổng thời lượng:67:50

Nhân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Linkin Park

  • Chester Bennington - hát chính, guitar trong "Battle Symphony", "Nobody Can Save Me", và "Sharp Edges"; hát đệm trong "Invisible"
  • Rob Bourdon - trống, bộ gõ
  • Brad Delson - guitar chính; synthesizer trong "Burn It Down", guitar acoustic trong "Sharp Edges"
  • Dave "Phoenix" Farrell - guitar bass, hát đệm; sampler trong "Good Goodbye"; guitar đệm trong "Leave Out All the Rest"
  • Joe Hahn - bàn xoay, sampler, hát đệm
  • Mike Shinoda - hát chính, đệm và rap; đàn organ, guitar đệm trong "Good Goodbye", "What I’m Done", "In the End" và "Bleed It Out"

Nhạc sĩ bổ sung

  • Stormzy - giọng rap trong "Good Goodbye"

Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Yeung, Neil Z. “One More Light: Live”. AllMusic. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ “LINKIN PARK - 2017 LIVE ALBUM 'ONE MORE LIGHT LIVE'. onemorelightlive.linkinpark.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ “Linkin Park Announce New Live Album With Chester Bennington's Last Performances | Pitchfork”. pitchfork.com. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ "Australiancharts.com – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  5. ^ "Austriancharts.at – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  6. ^ "Ultratop.be – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  7. ^ "Ultratop.be – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  8. ^ "{{{artist}}} Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^ "Lescharts.com – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
  10. ^ "Dutchcharts.nl – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
  11. ^ "Offiziellecharts.de – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts.
  12. ^ "Album Top 40 slágerlista – {{{year}}}. {{{week}}}. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
  13. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  14. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry.
  15. ^ "Portuguesecharts.com – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
  16. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  17. ^ "Swisscharts.com – {{{artist}}} – One More Light - Live" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
  18. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  19. ^ "Official Rock & Metal Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  20. ^ "{{{artist}}} Chart History (Top Alternative Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  21. ^ "{{{artist}}} Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "{{{artist}}} Chart History (Top Hard Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "{{{artist}}} Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ “Jaaroverzichten 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2020.
  25. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2018 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/One_More_Light_Live