Wiki - KEONHACAI COPA

Olympic Toán học Quốc tế

Logo của ban tổ chức cuộc thi IMO (International Mathematical Olympiad)

Olympic Toán học Quốc tế (tiếng Anh: International Mathematical Olympiad, thường được viết tắt là IMO) là một kì thi Toán học cấp quốc tế hàng năm dành cho học sinh trung học phổ thông.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Kì thi IMO đầu tiên được tổ chức tại Rumani năm 1959 với sự tham gia của 7 quốc gia Đông Âu là chủ nhà Rumani, Bulgaria, Tiệp Khắc, Đông Đức, Hungary, Ba LanLiên Xô. Trong giai đoạn đầu, IMO chủ yếu là cuộc thi của các quốc gia thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa và địa điểm tổ chức cũng chỉ trong phạm vi các nước Đông Âu.[1] Bắt đầu từ thập niên 1970, số lượng các đoàn tham gia bắt đầu tăng lên nhanh chóng và IMO thực sự trở thành một kì thi quốc tế về Toán dành cho học sinh.

Cho đến nay kì thi được tổ chức liên tục hàng năm, trừ duy nhất năm 1980. Kì IMO có số lượng đoàn tham gia đông đảo nhất tính đến IMO 2011 chính là kì IMO 2011 tổ chức tại Amsterdam, Hà Lan với 101 đoàn tham dự.[2]

Mỗi đoàn tham dự được phép có tối đa 6 thí sinh, một trưởng đoàn, một phó đoàn và các quan sát viên. Theo quy định, thí sinh tham gia phải dưới 20 tuổi và trình độ không được vượt quá cấp trung học phổ thông (high school trong tiếng Anh, hay lycée trong tiếng Pháp), vì vậy một thí sinh có thể tham gia tới 5 hoặc 6 kì IMO, riêng với Việt Nam do quy định của việc chọn đội tuyển, một thí sinh chỉ tham dự được nhiều nhất là hai kì.

Vào tháng 1 năm 2011, Google đóng góp 1 triệu Euro cho tổ chức Olympic Toán học Quốc tế. Sự đóng góp đã giúp tổ chức này chi trả cho 5 sự kiện toàn cầu tiếp theo (2011–2015).[3]

Quy chế thi[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi bài thi IMO bao gồm 6 bài toán, mỗi bài tương đương tối đa là 7 điểm, có nghĩa là thí sinh có thể đạt tối đa 42 điểm cho 6 bài. 6 bài toán này sẽ được giải trong 2 ngày liên tiếp, mỗi ngày thí sinh giải 3 bài trong thời gian 270 phút.

Các bài toán được lựa chọn trong các vấn đề toán học sơ cấp, bao gồm 4 lĩnh vực hình học, số học, đại sốtổ hợp. Bắt đầu từ tháng 3 hàng năm, các nước tham gia thi được đề nghị gửi các đề thi mà họ lựa chọn đến nước chủ nhà, sau đó một ban lựa chọn đề thi của nước chủ nhà sẽ lập ra một danh sách các bài toán rút gọn bao gồm những bài hay nhất, không trùng lặp đề thi IMO các năm trước hoặc kì thi quốc gia của các nước tham gia, không đòi hỏi kiến thức toán cao cấp, không quá khó hoặc quá dễ nhưng yêu cầu được thí sinh phải vận dụng hết khả năng suy luận và kiến thức toán được học. Một vài ngày trước kì thi, các trưởng đoàn sẽ bỏ phiếu lựa chọn 6 bài chính thức, chính họ cũng sẽ là người dịch đề thi sang tiếng nước mình để thí sinh có thể giải toán bằng tiếng mẹ đẻ, sau đó các vị trưởng đoàn sẽ được cách ly hoàn toàn với các thí sinh để tránh gian lận.

Bài thi của thí sinh sẽ được ban giám khảo và trưởng đoàn của thí sinh đó chấm song song, sau đó hai bên sẽ hội ý để đưa ra kết quả cuối cùng. Giám khảo và trưởng đoàn đều có thể phản biện cách chấm của nhau để điểm bài thi đạt được là chính xác nhất. Nếu hai bên không thể đi tới đồng thuận thì người quyết định sẽ là trưởng ban giám khảo và giải pháp cuối cùng là tất cả các trưởng đoàn bỏ phiếu. Riêng bài thi của thí sinh nước chủ nhà sẽ do giám khảo đến từ các nước có đề thi được chọn chấm.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

ㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤㅤ

Tại IMO việc xét giải chỉ là cho cá nhân từng thí sinh tham gia thi, còn việc xếp hạng thành tích các đoàn đều do các nước tham gia tự tính toán và không có ý nghĩa chính thức.

Giải thưởng của IMO bao gồm huy chương vàng, huy chương bạc và huy chương đồng được trao theo điểm tổng cộng mà thí sinh đạt được. Số thí sinh được trao huy chương là khoảng một nửa tổng số thí sinh, điểm để phân loại huy chương sẽ theo nguyên tắc tỉ lệ thí sinh đạt huy chương vàng, bạc, đồng sẽ là 1:2:3. Các thí sinh không giành được huy chương nhưng giải được trọn vẹn ít nhất 1 bài (7/7 điểm) sẽ được trao bằng danh dự.

Ngoài ra, ban tổ chức IMO còn có thể trao các giải thưởng đặc biệt cho cách giải cực kì sáng tạo hoặc tổng quát hóa vấn đề nêu ra trong bài toán. Giải này phổ biến trong thập niên 1980 nhưng gần đây ít được trao hơn, lần cuối cùng giải thưởng đặc biệt được trao là năm 2005. Thí sinh đoàn Việt Nam từng đạt giải thưởng này là Lê Bá Khánh Trình tại IMO 1979.

Danh sách các kì thi Olympic Toán học Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

IMONămQuốc gia
đăng cai
Thành phốThời gianTổng số
đoàn
Tổng số
thí sinh
Đoàn dẫn đầuNguồn
11959România RumaniBraşov23 tháng 731 tháng 7752România Rumani
21960România RumaniSinaia18 tháng 7 - 25 tháng 7539Tiệp Khắc Tiệp Khắc
31961Hungary HungaryVeszprém6 tháng 7 - 16 tháng 7648Hungary Hungary
41962Tiệp Khắc Tiệp KhắcČeské Budějovice7 tháng 7 - 15 tháng 7756Hungary Hungary
51963Ba Lan Ba LanWrocław5 tháng 7 - 13 tháng 7864Liên Xô Liên Xô
61964Liên Xô Liên XôMoskva30 tháng 6 - 10 tháng 7972Liên Xô Liên Xô
71965Cộng hòa Dân chủ Đức Đông ĐứcBerlin3 tháng 7 - 13 tháng 71080Liên Xô Liên Xô
81966Bulgaria BulgariaSofia3 tháng 7 - 13 tháng 7972Liên Xô Liên Xô
91967Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam TưCetinje2 tháng 7 - 13 tháng 71399Liên Xô Liên Xô
101968Liên Xô Liên XôMoskva5 tháng 7 - 18 tháng 71296Cộng hòa Dân chủ Đức Đông Đức
111969România RumaniBucharest5 tháng 7 - 20 tháng 714112Hungary Hungary
121970Hungary HungaryKeszthely8 tháng 7 - 22 tháng 714112Hungary Hungary
131971Tiệp Khắc Tiệp KhắcŽilina10 tháng 7 - 21 tháng 715115Hungary Hungary
141972Ba Lan Ba LanToruń5 tháng 7 - 17 tháng 714107Liên Xô Liên Xô
151973Liên Xô Liên XôMoskva5 tháng 7 - 16 tháng 716125Liên Xô Liên Xô
161974Cộng hòa Dân chủ Đức Đông ĐứcErfurt4 tháng 7 - 17 tháng 718140Liên Xô Liên Xô
171975Bulgaria BulgariaBurgas3 tháng 7 - 16 tháng 717135Hungary Hungary
181976Áo ÁoLienz7 tháng 7 - 21 tháng 718139Liên Xô Liên Xô
191977Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam TưBelgrade1 tháng 7 - 13 tháng 721155Hoa Kỳ Hoa Kỳ
201978România RumaniBucharest3 tháng 7 - 10 tháng 717132România Rumani
211979Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AnhLuân Đôn30 tháng 6 - 9 tháng 723166Liên Xô Liên Xô
1980 Mông Cổ Không tổ chức. Có 2 cuộc thi không chính thức khác diễn ra ở 2 địa điểm khác nhau.
221981Hoa Kỳ Hoa KỳWashington, D.C.8 tháng 7 - 20 tháng 727185Hoa Kỳ Hoa Kỳ
231982Hungary HungaryBudapest5 tháng 7 - 14 tháng 730119Đức Tây Đức
241983Pháp PhápParis1 tháng 7 - 12 tháng 732186Đức Tây Đức
251984Tiệp Khắc Tiệp KhắcPraha29 tháng 6 - 10 tháng 734192Liên Xô Liên Xô
261985Phần Lan Phần LanJoutsa29 tháng 6 - 11 tháng 738209România Rumani
271986Ba Lan Ba LanWarszawa4 tháng 7 - 15 tháng 737210Liên Xô Liên Xô
Hoa Kỳ Hoa Kỳ
281987Cuba CubaLa Habana5 tháng 7 - 16 tháng 742237România Rumani
291988Úc ÚcCanberra9 tháng 7 - 21 tháng 749268Liên Xô Liên Xô
301989Đức Tây ĐứcBraunschweig13 tháng 7 - 24 tháng 750291Trung Quốc Trung Quốc
311990Trung Quốc Trung QuốcBắc Kinh8 tháng 7 - 19 tháng 754308Trung Quốc Trung Quốc
321991Thụy Điển Thụy ĐiểnSigtuna12 tháng 7 - 23 tháng 756318Liên Xô Liên Xô
331992Nga NgaMoskva10 tháng 7 - 21 tháng 756322Trung Quốc Trung Quốc
341993Thổ Nhĩ Kỳ Thổ Nhĩ KỳIstanbul13 tháng 7 - 24 tháng 773413Trung Quốc Trung Quốc
351994Hồng Kông Hồng KôngHồng Kông8 tháng 7 - 20 tháng 769385Hoa Kỳ Hoa Kỳ
361995Canada CanadaToronto13 tháng 7 - 25 tháng 773412Trung Quốc Trung Quốc
371996Ấn Độ Ấn ĐộMumbai5 tháng 7 - 17 tháng 775424România Rumani
381997Argentina ArgentinaMar del Plata18 tháng 7 - 31 tháng 782460Trung Quốc Trung Quốc
391998Đài Loan Đài LoanĐài Bắc10 tháng 7 - 21 tháng 776419Iran Iran
401999România RumaniBucharest10 tháng 7 - 22 tháng 781450Trung Quốc Trung Quốc
Nga Nga
412000Hàn Quốc Hàn QuốcDaejeon13 tháng 7 - 25 tháng 782461Trung Quốc Trung Quốc
422001Hoa Kỳ Hoa KỳWashington, D.C.1 tháng 7 - 14 tháng 783473Trung Quốc Trung Quốc
432002Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AnhGlasgow (Scotland)19 tháng 7 - 30 tháng 784479Trung Quốc Trung Quốc
442003Nhật Bản Nhật BảnTokyo7 tháng 7 - 19 tháng 782457Bulgaria Bulgaria
452004Hy Lạp Hy LạpAthena6 tháng 7 - 18 tháng 785486Trung Quốc Trung Quốc
462005México MéxicoMérida8 tháng 7 - 19 tháng 791513Trung Quốc Trung Quốc
472006Slovenia SloveniaLjubljana6 tháng 7 - 18 tháng 790498Trung Quốc Trung Quốc
482007Việt Nam Việt NamHà Nội19 tháng 7 - 31 tháng 793520Nga Nga
492008Tây Ban Nha Tây Ban NhaMadrid10 tháng 7 - 22 tháng 797535Trung Quốc Trung Quốc
502009Đức ĐứcBremen10 tháng 7 - 22 tháng 7104565Trung Quốc Trung Quốc
512010Kazakhstan KazakhstanAstana2 tháng 7 - 14 tháng 797517Trung Quốc Trung Quốc
522011Hà Lan Hà LanAmsterdam13 tháng 7 - 24 tháng 7101564Trung Quốc Trung Quốc
532012Argentina ArgentinaMar del Plata4 tháng 7 - 16 tháng 7100548Hàn Quốc Hàn Quốc
542013Colombia ColombiaSanta Marta18 tháng 7 - 28 tháng 797528Trung Quốc Trung Quốc
552014Cộng hòa Nam Phi Nam PhiCape Town3 tháng 7 - 13 tháng 7101560Trung Quốc Trung Quốc
562015Thái Lan Thái LanChiang Mai4 tháng 7 - 16 tháng 7104577Hoa Kỳ Hoa Kỳ
572016Hồng Kông Hồng KôngHồng Kông6 tháng 7 - 16 tháng 7109602Hoa Kỳ Hoa Kỳ
582017Brasil BrazilRio de Janeiro12 tháng 7 - 23 tháng 7111615Hàn Quốc Hàn Quốc[4]
592018România RumaniCluj-Napoca3 tháng 7 - 14 tháng 7[5]
602019Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AnhBath11 tháng 7 - 22 tháng 7[6]
612020Nga NgaSankt Peterburg
622021Hoa Kỳ Hoa Kỳ
632022 Na Uy 

Thống kê liên quan[sửa | sửa mã nguồn]

  • Đoàn đạt thành tích tốt nhất trong một kì IMO là đoàn Hoa Kỳ tại IMO 1994, cả sáu thành viên của đoàn này đều giành huy chương vàng với số điểm tuyệt đối 42/42. Tính chung tất cả các kì IMO thì đoàn có thành tích tốt nhất là đoàn Trung Quốc, trong 22 lần tham gia đoàn này đã đứng đầu toàn đoàn 13 lần trong đó có tới 8 lần cả sáu thí sinh Trung Quốc giành huy chương vàng (IMO các năm 1992, 1993, 1997, 2000, 2001, 2002, 2004 và 2006). Thứ tự 10 đoàn có thành tích tốt nhất là:[7]
  Các đoàn hiện không còn tồn tại
Bảng huy chương IMO mọi thời đại (tính đến hết cuộc thi năm 2023)
HạngĐoànVàngBạcĐồngTổng số
1 Trung Quốc (CHN)180366222
2 Hoa Kỳ (USA)14611930295
3 Nga (RUS)[8]1066212180
4 Hàn Quốc (KOR)937928200
5 Hungary (HUN)86171115372
6 România (ROU)85154110349
7 Liên Xô (USS)776745189
8 Việt Nam (VNM)6911582266
9 Bulgaria (BGR)57127119303
10 Anh Quốc (UNK)54121130305
11–30Các nước còn lại596143514903521
Tổng số (30 đơn vị)1549248621676202
  • Cho đến nay đã có hai thí sinh từng 4 lần giành huy chương vàng IMO. Người đầu tiên đạt được thành tích này là Reid Barton (đoàn Hoa Kỳ), Barton giành huy chương vàng tại các kì IMO 1998 (32 điểm), 1999 (34 điểm), 2000 (39 điểm) và 2001 (42/42 điểm). Thí sinh thứ hai là Christian Reiher (đoàn Đức) với các huy chương vàng tại IMO 2000 (31 điểm), 2001 (32 điểm), 2002 (36 điểm) và 2003 (36 điểm). Ngoài ra Reiher còn giành thêm một huy chương đồng tại IMO 1999 (15 điểm), qua đó trở thành người có thành tích cao nhất trong tất cả các kì IMO tính đến nay.
  • Ciprian Manolescu (đoàn Rumani) là thí sinh giành nhiều điểm tuyệt đối (42/42) nhất trong lịch sử IMO. Trong cả ba lần tham dự IMO vào các năm 1995, 1996 và 1997, Manolescu đều giành huy chương vàng với số điểm tuyệt đối.
  • Eugenia Malinnikova (đoàn Liên Xô) là thí sinh nữ có thành tích cao nhất với ba huy chương vàng tại các IMO 1989 (41 điểm), 1990 (42 điểm) và 1991 (42 điểm), tức là chỉ kém duy nhất 1 điểm so với thành tích của Manolescu.
  • Terence Tao (đoàn Úc) bắt đầu tham gia thi IMO khi mới 11 tuổi vào năm 1986. Đến kì IMO 1988, Tao giành huy chương vàng năm 13 tuổi và trở thành thí sinh trẻ nhất từng giành huy chương vàng tại IMO.
  • Oleg Gol'berg (đoàn NgaMỹ) là thí sinh duy nhất trong lịch sử IMO từng giành huy chương vàng với tư cách là thành viên hai đội tuyển khác nhau, hai huy chương vàng với đoàn Nga tại IMO 2002 (36 điểm), 2003 (38 điểm) và một với đoàn Mỹ tại IMO 2004 (40 điểm).

Các nhà khoa học nổi tiếng từng là thí sinh IMO[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tính cho đến năm 2020, đã có tổng cộng 13 người từng là thí sinh thi IMO đã giành được giải thưởng Toán học nổi tiếng bậc nhất thế giới, Giải Fields. Danh sách cụ thể như sau:
Họ tênĐoànThành tích thi IMONăm được trao
Giải Fields
Grigory MargulisLiên Xô Liên XôHCB IMO 1962 (36 điểm)1978
Vladimir Drinfel'dLiên Xô Liên XôHCV IMO 1969 (40 điểm)1990
Jean-Christophe YoccozPháp PhápHCV IMO 1974 (40 điểm)1994
Richard BorcherdsVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AnhHCB IMO 1977 (29 điểm)
HCV IMO 1978
1998
Timothy GowersVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland AnhHCV IMO 19811998
Laurent LafforguePháp PhápHCB IMO 1984 (27 điểm)
HCB IMO 1985 (25 điểm)
2002
Grigori PerelmanLiên Xô Liên XôHCV IMO 1982 (42 điểm)2006
Terence TaoÚc ÚcHCĐ IMO 1986 (19 điểm)
HCB IMO 1987 (40 điểm)
HCV IMO 1988 (34 điểm)
2006
Ngô Bảo ChâuViệt Nam Việt NamHCV IMO 1988 (42 điểm)
HCV IMO 1989 (40 điểm)
2010
Artur Avila[9]Brasil BrazilHCV IMO 1995 (37 điểm)
2014
Maryam Mirzakhani[10]Iran IranHCV IMO 1994 (41 điểm)
HCV IMO 1995 (42 điểm)
2014
Peter Scholze[11]Đức ĐứcHCB IMO 2004 (31 điểm)
HCV IMO 2005 (42 điểm)
HCV IMO 2006 (35 điểm)
HCV IMO 2007 (36 điểm)
2018
Akshay Venkatesh[12]Úc ÚcHCĐ IMO 1994 (28 điểm)2018

(Ghi chú: HCV, HCB, HCĐ lần lượt là huy chương vàng, huy chương bạc và huy chương đồng)

  • Grigory Margulis đã giành huy chương bạc tại IMO 1962 trong thành phần đoàn Liên Xô. Ông được trao Giải Fields năm 1978, sau đó là Giải Wolf năm 2005. Margulis là một trong số ít ỏi bảy nhà toán học trên thế giới có được cả hai giải thưởng này.
  • Grigori Perelman đã đạt điểm tuyệt đối 42/42 và giành huy chương vàng tại IMO 1982 trong thành phần đoàn Liên Xô. Năm 2006, ông được trao Giải Fields vì đã giải quyết được Giả thuyết Poincaré, một trong những vấn đề toán học lớn nhất của thế kỉ 20 được Henri Poincaré đề ra từ năm 1904. Bài toán này là một trong sáu bài toán được Viện Toán học Clay đặt giải 1 triệu USD cho bất kỳ ai giải được.
  • Terence Tao giành huy chương vàng IMO 1988 trong thành phần đoàn Úc khi mới 13 tuổi. Cho đến nay đây vẫn là thí sinh trẻ nhất từng giành huy chương vàng trong một kì IMO. Tao được bổ nhiệm làm giáo sư Đại học California tại Los Angeles (UCLA) khi mới 24 tuổi và được đánh giá là "Mozart của toán học thế giới". Terence Tao được trao Giải Fields năm 2006 cùng với Perelman.
  • Ngô Bảo Châu, giáo sư trẻ nhất Việt Nam, từng hai lần đoạt huy chương vàng IMO tại Úc (1988) và Cộng hoà Liên bang Đức (1989). Ngô Bảo Châu nổi tiếng với thành công trong việc chứng minh Bổ đề cơ bản Langlands, công trình nghiên cứu đã giúp ông nhận Giải Fields năm 2010.
  • Maryam Mirzakhani là thí sinh từng giành huy chương vàng IMO trong các năm 1994 và 1995. Bà nhận giải thưởng Fields vào năm 2014 và trở thành nhà toán học nữ đầu tiên trong lịch sử giành được giải thưởng này.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “The International Mathematical Olympiad 2001 Presented by the Akamai Foundation Opens Today in Washington, D.C.”. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ Phỏng vấn trưởng ban tổ chức IMO 2007
  3. ^ Google Europe Blog: Giving young mathematicians the chance to shine. Googlepolicyeurope.blogspot.com (2011-01-21). Truy cập 2013-10-29.
  4. ^ “58th IMO 2017”. IMO. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2016.
  5. ^ “59th International Mathematical Olympiad - IMO 2018”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2017.
  6. ^ International Mathematical Olympiad 2019
  7. ^ Trang web chính thức của IMO, cập nhật ngày 21 tháng 7 năm 2019.
  8. ^ Kết quả đang hiển thị của đoàn Nga thực chất đã bị thiếu đi thành tích mà họ đạt được tại 2 kỳ Olympic năm 2022 và 2023, nguyên nhân là do đoàn Nga ở 2 kỳ Olympic này đã không được ban tổ chức xếp thành tích trên bảng tổng sắp đồng đội chính thức mà chỉ được công nhận kết quả thi cá nhân của từng thành viên.
  9. ^ Web-site of the International Mathematical Olympiad: Brazil at the 36th IMO (1995)
  10. ^ Kết quả của Olympic Toán học Quốc tế trong kỳ thi Olympic Toán Quốc tế
  11. ^ Kết quả của Olympic Toán học Quốc tế trong kỳ thi Olympic Toán Quốc tế
  12. ^ Kết quả của Olympic Toán học Quốc tế trong kỳ thi Olympic Toán Quốc tế

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Wiki - Keonhacai copa chuyên cung cấp kiến thức thể thao, keonhacai tỷ lệ kèo, bóng đá, khoa học, kiến thức hằng ngày được chúng tôi cập nhật mỗi ngày mà bạn có thể tìm kiếm tại đây có nguồn bài viết: https://vi.wikipedia.org/wiki/Olympic_To%C3%A1n_h%E1%BB%8Dc_Qu%E1%BB%91c_t%E1%BA%BF