Những vị thần trong Tôn giáo Ai Cập cổ đại
Một phần của loạt bài |
Tôn giáo Ai Cập cổ đại |
---|
Cổng thông tin Ai Cập cổ đại |
Tôn giáo Ai Cập cổ đại là một tôn giáo theo đa thần đầu tiên. Nhưng những vị thần phụ chỉ là hỗ trợ cho những thần chính và họ không có trách nhiệm bảo vệ cho những thứ ở dưới trần gian. Những vị thần chính thì ngược lại. Họ bảo vệ, che chở cho vạn vật ở cõi trần đến ngay cả nội tạng trong cơ thể người chết và nước sông Nile. Trong số đó có một nhóm nhỏ các thần là có biểu tượng riêng. Chẳng hạn: Ra, thần Mặt Trời, có biểu tượng là chiếc đĩa Mặt Trời.
Danh sách một số vị thần[sửa | sửa mã nguồn]
Sau đây là những vị thần chính của Ai Cập cổ đại:
Tên thần | Tên bằng chữ tượng hình Ai Cập | Biểu tượng/hình ảnh | Biểu tượng cho | |||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Aker | Thần chở phà đưa người chết sang thế giới bên kia | |||||||||||||||||||||||||
Ammit | Nữ thần nuốt những linh hồn bị kết tội, đôi khi được xem là Am-heh | |||||||||||||||||||||||||
Amentet | Nữ thần phương Tây, nữ thần chết, con gái Hathor | |||||||||||||||||||||||||
Am-heh | Con quỷ đầu chó sống trong lửa dưới địa ngục, chỉ có Atum mới trị được | |||||||||||||||||||||||||
Amun | Đấng Sáng tạo, Vua của các vị thần, Thần bảo hộ Thebes; có biểu tượng là cừu đực, đôi khi được vẽ với làn da xanh | |||||||||||||||||||||||||
Amunet | Nữ thần nguyên thủy, đại diện cho "sự vô hình", vợ của Amun | |||||||||||||||||||||||||
Anhur | Thần chiến tranh, về sau đồng nhất với Shu | |||||||||||||||||||||||||
Anuket | Nữ thần sông Nile, có biểu tượng là cây sậy. | |||||||||||||||||||||||||
Anubis | Thần phán xét và là thần ướp xác có đầu chó sói, biểu tượng là cán cân công lý (là anh em của thần Horus). | |||||||||||||||||||||||||
Anput | Nữ thần tang lễ và ướp xác, vợ Anubis và mẹ Kebechet; biểu tượng là cuộn vải quấn xác ướp | |||||||||||||||||||||||||
Apep | Con rắn địa ngục độc ác | |||||||||||||||||||||||||
Apis | Con bò đực thiêng của Ptah | |||||||||||||||||||||||||
Aten | Thần do Amenhotep IV (tức Akhenaten) sáng lập ra với ý muốn rằng Tôn giáo Ai Cập là tôn giáo độc thần. Aten có biểu tượng là đĩa Mặt Trời tỏa sáng, khác với đĩa Mặt Trời thông thường | |||||||||||||||||||||||||
Ash | Vị thần sa mạc Libya và các ốc đảo phía tây Ai Cập | |||||||||||||||||||||||||
Atum | Thần sáng tạo, "Cha của các pharaoh" | |||||||||||||||||||||||||
Babi | Con khỉ đầu chó Hamadryas được phong thần; Thần tình dục của người chết, nuốt những linh hồn có tội (như Ammit) | |||||||||||||||||||||||||
Bat | Nữ thần bò thời kỳ đầu Ai Cập, sau nhập với Hathor | |||||||||||||||||||||||||
Bennu | Thần gắn liền với sáng tạo, tái sinh. Biểu tượng là con diệc | |||||||||||||||||||||||||
Banebdjedet | Thần đầu cừu của Mendes; "Chúa tể của những linh hồn", là đại diện của các thần khác; chồng của nữ thần Hatmehit | |||||||||||||||||||||||||
Bes | Thần bảo vệ gia đình; có biểu tượng là một người đàn ông lùn; vợ là nữ thần Beset | |||||||||||||||||||||||||
Bastet | Nữ thần hoàng hôn, có biểu tượng là con mèo | |||||||||||||||||||||||||
Bốn người con của Horus |
| Bốn người con của thần Horus bảo vệ cho phổi, gan, dạ dày, ruột của xác ướp, có biểu tượng là bốn chiếc bình đầu bốn anh em, bên trong đựng nội tạng xác ướp | ||||||||||||||||||||||||
Geb | Thần đất, có biểu tượng là một con ngỗng đực; Là thành viên trong Bộ chín vĩ đại của Heliopolis | |||||||||||||||||||||||||
Hapi | Thần lũ lụt sông Nin; Bên trái đại diện cho Thượng Ai Cập, biểu tượng hoa sen, bên phải đại diện cho Hạ Ai Cập, biểu tượng cây cói | |||||||||||||||||||||||||
Hathor | Nữ thần tình yêu, nhan sắc, nghệ thuật và phụ nữ, có biểu tượng là con bò cái và nhạc cụ. | |||||||||||||||||||||||||
Heh | Thần sơ khai, đại diện cho sự vô hạn | |||||||||||||||||||||||||
Hesat | Thần gia súc, vị thần cung cấp sữa | |||||||||||||||||||||||||
Heka | Thần phép thuật, con của Khnum và Menhit | |||||||||||||||||||||||||
Heqet (hoặc Heget) | Nữ thần của những đứa trẻ, "bà đỡ" có biểu tượng là một con ếch; vợ của Khnum | |||||||||||||||||||||||||
Horus | Vua của các pharaoh, thần có đầu chim ưng có biểu tượng là mắt Wedjat và lôi trượng Con của Osiris và Isis, anh của thần Anubis | |||||||||||||||||||||||||
Iabet | Iabet (rìa trái) và Amentet (phải) | Nữ thần phương Đông, "Người tẩy uế, thanh lọc", vợ của Min | ||||||||||||||||||||||||
Imentet | Imentet (bên phải) chào mừng Pharaoh Horemheb | Nữ thần nghĩa trang phía Tây, nữ thần thế giới bên kia liên kết chặt chẽ với Isis và Hathor | ||||||||||||||||||||||||
Isis | Nữ thần của các bà mẹ và phép thuật, có biểu tượng là ngai vàng và đĩa mặt trời | |||||||||||||||||||||||||
Iusaaset | Nữ thần nguyên thủy, "Bà của các vị thần", vợ của Atum thời kỳ đầu | |||||||||||||||||||||||||
Kebechet |
| Nữ thần rắn thanh lọc xác ướp Pharaoh, con của Anubis | ||||||||||||||||||||||||
Khepri | Thần bình minh và tái sinh, có biểu tượng là con bọ hung | |||||||||||||||||||||||||
Khnum | Thần sáng tạo và nước, có biểu tượng là bàn xoay gốm và loài dê; còn là hiện thân của Atum-Ra khi hoàng hôn | |||||||||||||||||||||||||
Khonsu | Thần Mặt Trăng, có biểu tượng là đĩa Mặt Trăng và xác ướp; đôi khi xuất hiện dưới dạng chim ưng | |||||||||||||||||||||||||
Kek và Keket | Keket Kek | Thần ban ngày và bóng đêm | ||||||||||||||||||||||||
Maahes | Thần chiến tranh đầu sư tử, con trai của Bastet | |||||||||||||||||||||||||
Ma'at | Nữ thần công lý và chính nghĩa, có biểu tượng là cọng lông | |||||||||||||||||||||||||
Mafdet | Nữ thần đầu mèo hoặc cầy mongoose; bảo vệ cung điện, đền thờ khỏi các loài có nọc; hành quyết những linh hồn mang tội | |||||||||||||||||||||||||
Meretseger | Nữ thần đầu rắn, người bảo vệ cho những lăng mộ hoàng gia và công nhân xây dựng; có biểu tượng là con rắn hổ mang | |||||||||||||||||||||||||
Meskhenet | Nữ thần của sản phụ và trẻ con, có thể quyết định số phận; biểu tượng là tử cung con bò | |||||||||||||||||||||||||
Menhit | Menhit bên trái, Khnum bên phải | Nữ thần chiến tranh của Nubia, vợ của Khnum và mẹ của Heka | ||||||||||||||||||||||||
Montu | Thần chiến tranh đầu chim ưng, có biểu tượng là đĩa Mặt Trời và con bò đực Bakha | |||||||||||||||||||||||||
Min | Thần sa mạc và sinh sản của nam giới; có biểu tượng là rau diếp và bò đực | |||||||||||||||||||||||||
Mnevis | Con bò đực thiêng của Heliopolis, được cho là linh hồn của Ra | |||||||||||||||||||||||||
Mut | Nữ hoàng của các vị nữ thần, vợ của Amun; biểu tượng là kền kền | |||||||||||||||||||||||||
Nefertem | Thần của ngành y học và thần sắc đẹp; biểu tượng là hoa súng xanh Ai Cập (Nymphaea caerulea) | |||||||||||||||||||||||||
Neith | Nữ thần chiến tranh, săn bắn, tang lễ và nghề dệt; có biểu tượng là mũi tên-khiên chắn, con thoi dệt vải và con bò thiêng | |||||||||||||||||||||||||
Nekhbet | Nữ thần kền kền ở miền Thượng Ai Cập, có biểu tượng là con kền kền trên vương miện pharaoh, về sau kết hợp với nữ thần rắn Wadjet | |||||||||||||||||||||||||
Nemty | Thần chim ưng, được thờ phụng ở Trung Ai Cập, xuất hiện trong thần thoại với tư cách là người lái đò cho các vị thần vĩ đại | |||||||||||||||||||||||||
Nephthys | Nữ thần sa mạc, có biểu tượng là cái nhà, loài kền kền và vải bọc xác ướp | |||||||||||||||||||||||||
Neper | Thần ngũ cốc | |||||||||||||||||||||||||
Nut |
| Nữ thần bầu trời, vợ của Geb và mẹ của Shu và Tefnut; Là thành viên trong Bộ chín vĩ đại của Heliopolis | ||||||||||||||||||||||||
Nu (hoặc Naunet) |
| Thần nguyên thủy và vực thẳm, có biểu tượng là vùng nước thuở sơ khai, con ếch (nam tính) và rắn (nữ tính) | ||||||||||||||||||||||||
Osiris | Trước kia là 1 pharaoh đức độ, sau khi bị Seth giết thì ngài được Anubis hồi sinh và trở thành vua của thế giới bên kia có màu xanh lá cây biểu thị cho sự tái sinh Là cha của 2 vị thần quan trọng của Ai Cập là thần Anubis và thần Horus, có biểu tượng là gậy uốn cong và cái đập lúa. | |||||||||||||||||||||||||
Pe và Nekhen | Tổ tiên của các pharaoh | |||||||||||||||||||||||||
Pakhet | Nữ thần chiến tranh được thờ chủ yếu ở khu vực xung quanh Beni Hasan. Hình tượng sư tử cái | |||||||||||||||||||||||||
Ptah | Thần sáng tạo và quyền lực, xác ướp với làn da màu xanh, có biểu tượng là con bò đực Apis | |||||||||||||||||||||||||
Ra | Thần Mặt Trời, buổi sáng là con bọ hung đẩy đĩa mặt trời lên, trưa và chiều là chim ưng đội đĩa mặt trời, tối là con cừu đực lăn đĩa mặt trời xuống núi. | |||||||||||||||||||||||||
Ra-Horakhty | Thần Mặt Trời và bầu trời, ghép lại từ Ra-thần Mặt Trời và người cháu là thần Horus-thần bầu trời. Là biến thể của thần Ra. | |||||||||||||||||||||||||
Renenutet | Nữ thần mùa màng và thu hoạch, mẹ của 2 thần rắn: Neper (thần thóc lúa) và thần canh giữ địa ngục Nehebkau | |||||||||||||||||||||||||
Satis (hay Satet) | Satis (trái) | Nữ thần lũ lụt sông Nile; Vợ của Khnum và là mẹ của Anuket, tức Bộ ba Elephantine | ||||||||||||||||||||||||
Sekhmet | Nữ thần sư tử, là nữ thần phá hoại, hung bạo và có khả năng tránh khỏi bệnh tật, người bảo vệ các pharaoh lãnh đạo trong chiến tranh, vợ của Ptah | |||||||||||||||||||||||||
Seker (hay Sokar) | Chim ưng thần của Thebes, thường kết hợp thành bộ ba Sokar-Osiris-Ptah | |||||||||||||||||||||||||
Serket | Nữ thần bảo vệ và nữ thần bọ cạp, có biểu tượng là con bọ cạp | |||||||||||||||||||||||||
Set | Thần bão tố, sấm sét và sa mạc, là em trai và là người đã từng hại chết Osiris có đầu quái thú thường bị nhầm lẫn là Anubis hoặc cha của Anubis. | |||||||||||||||||||||||||
Seshat | Nữ thần bản thảo và trí thức | |||||||||||||||||||||||||
Shu | Thần gió và không khí | |||||||||||||||||||||||||
Sobek | Thần sông Nin có đầu cá sấu, màu mỡ, người bảo trợ cho Quân đoàn và quân sự Ai Cập thời cổ đại | |||||||||||||||||||||||||
Sopdet | Nữ thần của sao Thiên Lang, vợ của thần Sahu - đại diện của chòm Orion | |||||||||||||||||||||||||
Sopdu | Thần chiến tranh, chúa tể phương Đông, đại diện là sao Kim, vợ là nữ thần Khensit | |||||||||||||||||||||||||
Tatenen | Tatenen bên phải; kết hợp với Ptah | Thần thiên nhiên và thức ăn | ||||||||||||||||||||||||
Taweret | Nữ thần sinh nở, của các bà mẹ và trẻ sơ sinh; có biểu tượng là con hà mã | |||||||||||||||||||||||||
Tefnut | Nữ thần độ ẩm, có biểu tượng là con sư tử cái | |||||||||||||||||||||||||
Thoth | Thần thông thái và Mặt Trăng có đầu cò, thường đi theo sau thần Horus và thần Anubis | |||||||||||||||||||||||||
Tutu | Vị thần nhân sư được thờ tại Kellis vào thời Hậu nguyên; là người canh giữ giấc ngủ | |||||||||||||||||||||||||
Unut | Thần được thờ trong vùng Hermopolis, biểu trưng là thỏ và rắn | |||||||||||||||||||||||||
Wadjet | Nữ thần rắn ở miền Hạ Ai Cập, là "Con mắt của thần Ra", có biểu tượng là con rắn trên vương miện pharaoh, về sau kết hợp với nữ thần kền kền Nekhbet | |||||||||||||||||||||||||
Wadj-wer | Thần sinh sản và sự màu mỡ | |||||||||||||||||||||||||
Werethekau | Nữ thần bảo vệ người chết, các bà mẹ và trẻ sơ sinh, vương miện các pharaoh; Vợ của Ra-Horakhty | |||||||||||||||||||||||||
Weneg | Con trai thần Ra, thần duy trì trật tự vũ trụ (chỉ xuất hiện một lần trong văn tự cổ thuộc triều đại thứ 6) | |||||||||||||||||||||||||
Wepwawet | Thần linh cẩu bảo trợ Asyut. Thần chiến tranh, chiến thắng, săn bắn, giám hộ người chết, "người mở đường", bảo hộ pharaoh và quân đội Ai Cập. | |||||||||||||||||||||||||
Wosret | Nữ thần chiến binh Ai Cập, vợ đầu tiên của Amun |
Nhóm vị thần[sửa | sửa mã nguồn]
- Bộ chín vĩ đại của Heliopolis - gồm 9 vị thần do thần Atum tạo ra. Bộ chín gồm Atum, con là Shu và Tefnut, cháu là Geb và Nut và con của họ là Osiris, Isis, Set, và Nephthys.
- Bốn người con của Horus - Bốn vị thần đã bảo vệ xác ướp, đặc biệt là các cơ quan nội tạng.
- Ogdoad - 8 vị thần thời kỳ sơ khai hỗn loạn. Ogdoad gồm Amun, Nu, Heh, Kuk (nam thần, mang biểu tượng là con ếch) và Amunet, Naunet, Hauhet, Kauket (nữ thần, mang biểu tượng là con rắn).
- Linh hồn Pe và Nekhen - Tập hợp các vị thần nhân cách hóa các tiền triều đại cai trị Thượng và Hạ Ai Cập.
Gia đình các vị thần[sửa | sửa mã nguồn]
Nu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ra | Atum | Iusaas | Amun | Mut | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Hathor | Sekhmet | Bastet | Maat | Shu | Tefnut | Khonsu | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nut | Geb | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Osiris | Isis | Set | Nephthys | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Iabet | Min | Horus | Hathor | Anubis | Anput | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Amentet | Imsety | Duamutef | Hapi | Qebehsenuef | Kebechet | Ammut | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tác phẩm điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2016, Hollywood sản xuất bộ phim Gods of Egypt, lấy bối cảnh Ai Cập cổ đại thời kì các vị thần sống cùng với con người. Cốt truyện xoay quanh cuộc chiến giữa thần Horus và thần bóng tối Set.[1][2]
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Allen, James P. (Jul–Aug 1999). “Monotheism: The Egyptian Roots”. Archaeology Odyssey. 2 (3).
- Allen, James P. (2000). Middle Egyptian: An Introduction to the Language and Culture of Hieroglyphs. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-77483-3.
- Assmann, Jan (2001) [1984]. The Search for God in Ancient Egypt. Translated by David Lorton. Cornell University Press. ISBN 0-8014-3786-5.
- Baines, John (2001) [1985]. Fecundity Figures: Egyptian personification and the iconology of a genre. Griffith Institute. ISBN 978-0-8014-3786-1.
- Bricault, Laurent; Versluys, Miguel John; Meyboom, Paul G. P. biên tập (2007). Nile into Tiber: Egypt in the Roman World. Proceedings of the IIIrd International Conference of Isis Studies, Faculty of Archaeology, Leiden University, May 11–14, 2005. Brill. ISBN 978-90-04-15420-9.
- David, Rosalie (2002). Religion and Magic in Ancient Egypt. Penguin. ISBN 978-0-14-026252-0.
- Dieleman, Jacco; Wendrich, Willeke (biên tập). “UCLA Encyclopedia of Egyptology”. Department of Near Eastern Languages and Cultures, UC Los Angeles. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.
- Dunand, Françoise; Zivie-Coche, Christiane (2004) [1991]. Gods and Men in Egypt: 3000 BCE to 395 CE. Translated by David Lorton. Cornell University Press. ISBN 978-0-8014-8853-5.
- Englund, Gertie biên tập (1989). The Religion of the Ancient Egyptians: Cognitive Structures and Popular Expressions. S. Academiae Ubsaliensis. ISBN 978-91-554-2433-6.
- Fisher, Marjorie M.; Lacovara, Peter; Ikram, Salima; và đồng nghiệp biên tập (2012). Ancient Nubia: African Kingdoms on the Nile. The American University in Cairo Press. ISBN 978-977-416-478-1.
- Frankfurter, David (1998). Religion in Roman Egypt: Assimilation and Resistance. Princeton University Press. ISBN 978-0-691-07054-4.
- Hart, George (2005). The Routledge Dictionary of Egyptian Gods and Goddesses, Second Edition. Routledge. ISBN 978-0-203-02362-4.
- Hornung, Erik (1982) [1971]. Conceptions of God in Egypt: The One and the Many. Translated by John Baines. Cornell University Press. ISBN 978-0-8014-1223-3.
- Johnston, Sarah Iles biên tập (2004). Religions of the Ancient World: A Guide. The Belknap Press of Harvard University Press. ISBN 978-0-674-01517-3.
- Lesko, Barbara S. (1999). The Great Goddesses of Egypt. University of Oklahoma Press. ISBN 978-0-8061-3202-0.
- Meeks, Dimitri; Favard-Meeks, Christine (1996) [1993]. Daily Life of the Egyptian Gods. Translated by G. M. Goshgarian. Cornell University Press. ISBN 978-0-8014-8248-9.
- Montserrat, Dominic (2000). Akhenaten: History, Fantasy, and Ancient Egypt. Routledge. ISBN 978-0-415-18549-3.
- Morenz, Siegfried (1973) [1960]. Ancient Egyptian Religion. Translated by Ann E. Keep. Methuen. ISBN 978-0-8014-8029-4.
- Pinch, Geraldine (2004). Egyptian Mythology: A Guide to the Gods, Goddesses, and Traditions of Ancient Egypt. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-517024-5.
- Redford, Donald B. biên tập (2001). The Oxford Encyclopedia of Ancient Egypt. Oxford University Press. ISBN 978-0-19-510234-5.
- Shafer, Byron E. biên tập (1991). Religion in Ancient Egypt: Gods, Myths, and Personal Practice. Cornell University Press. ISBN 978-0-8014-9786-5.
- Teeter, Emily (2011). Religion and Ritual in Ancient Egypt. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-61300-2.
- Tobin, Vincent Arieh (1989). Theological Principles of Egyptian Religion. P. Lang. ISBN 978-0-8204-1082-1.
- Traunecker, Claude (2001) [1992]. The Gods of Egypt. Translated by David Lorton. Cornell University Press. ISBN 978-0-8014-3834-9.
- Wildung, Dietrich (1977). Egyptian Saints: Deification in Pharaonic Egypt. New York University Press. ISBN 978-0-8147-9169-1.
- Wilkinson, Richard H. (2003). The Complete Gods and Goddesses of Ancient Egypt. Thames & Hudson. ISBN 978-0-500-05120-7.
- Wilkinson, Toby (1999). Early Dynastic Egypt. Routledge. ISBN 978-0-415-18633-9.